Do đó, bạn có thể áp dụng cách nhận biết ô tô chạy xăng và chạy dầu với xe ô tô cũ. Cách 3: Dựa vào mùi hôi của dầu. Nhiều người khi được hỏi cách nhận biết ô tô chạy xăng và chạy dầu cho rằng rất đơn giản, hãy chú ý mùi hôi của xe. TTO - Sau việc xăng tăng giá 7 lần liên tiếp, nhiều doanh nghiệp sản xuất, vận tải chia sẻ họ phải tìm mọi cách để giảm bớt áp lực, duy trì hoạt động. Nghề biển gặp thách thức lớn trong 'bão giá' xăng dầu. Bộ Tài chính nói gì về việc chỉ đề xuất giảm một trong Theo đó, Thông tư 38/2014/TT-BCT quy định, Hợp đồng đại lý xăng dầu phải được lập thành văn bản, có các nội dung chủ yếu như: Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên đại lý và bên giao đại lý; hình thức đại lý; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng dầu, cách Tuy nhiên, vẫn có một số cách giúp người tiêu dùng giải quyết “bài toán” khó khăn này. Để nhận biết xăng có lẫn dầu hay không, hãy lấy một tờ giấy trắng rồi nhỏ lên đó vài giọt xăng rồi chờ cho xăng tự bay hơi. Nếu thấy trên mặt giấy không có vết bẩn (hoặc Về lý thuyết thì xăng dầu giản nở theo nhiệt độ, dựa vào điểm này nên các xe bồn thường jao hàng cho chúng ta và jờ trưa ko àh VD: chúng ta nhập 1000lít vào 12h trưa nhiệt độ 40độC xVNv. Kinh doanhHàng hóa Thứ ba, 12/6/2018, 1415 GMT+7 VCCI cho rằng cơ quan quản lý không nên tiếp tục can thiệp hành chính buộc doanh nghiệp phải nhập khẩu một số lượng xăng dầu tối thiểu hàng năm. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI vừa có văn bản góp ý với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đề nghị bỏ hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu hàng năm do Bộ Công Thương phân giao vì cho rằng quy định phân giao hạn mức này đã không còn phù hợp trong bối cảnh cạnh tranh thị trường hiện tại. Cơ quan này cũng lo ngại nguy cơ nguồn cung thị trường xăng dầu có thể bị lũng loạn do chỉ số ít thương nhân đầu mối có tiềm lực tài chính lớn, hệ thống phân phối... mới có thể tham gia thị trường, đáp ứng các điều kiện kinh doanh "rất cao tại Nghị định 83". Phân tích của VCCI cho thấy, theo quy định Nghị định 83, Bộ Công Thương sẽ giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu cả năm theo cơ cấu chủng loại cho từng thương nhân kinh doanh xăng dầu có giấy phép để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan. Thống kê lượng hàng nhập, bán tại một cây xăng thuộc hệ thống Petrolimex. Ảnh Ngọc Thành Dựa trên mức giao tối thiểu của Bộ Công Thương và nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sẽ quyết định khối lượng nhập các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước và đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu với Bộ. "Có thể hiểu là đối với sản phẩm xăng dầu, Nhà nước quản lý bằng phương thức sử dụng mệnh lệnh hành chính buộc doanh nghiệp phải nhập khẩu một số lượng xăng dầu tối thiểu hàng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội", VCCI nhận xét. Cách quản lý này hiện đã không còn phù hợp khi quyền nhập khẩu xăng dầu về nguyên tắc đã được mở cho bất kỳ doanh nghiệp nào đáp ứng các điều kiện nhập khẩu. Vì thế, lo ngại về tình trạng độc quyền gây thiếu hụt nguồn cung là không thỏa đáng và hoàn toàn không thể là căn cứ để sử dụng biện pháp can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong xác định số lượng hàng hóa mua vào. Cũng theo cơ quan đại diện doanh nghiệp, khi thị trường xăng dầu đã được quản lý theo cơ chế mở, nguồn cung, nhu cầu của người tiêu dùng thuần túy là vấn đề của thị trường. Nếu nhu cầu của thị trường tăng cao, doanh nghiệp sẽ nhập khẩu xăng dầu với số lượng lớn để đáp ứng và ngược lại. Trường hợp nhu cầu của thị trường không lớn hoặc lượng xăng dầu hiện có đủ đáp ứng thị trường nội địa, thì việc doanh nghiệp tiếp tục phải nhập khẩu cho đạt hạn mức nhập khẩu tối thiểu sẽ khiến họ rơi vào tình trạng khó khăn. Hơn nữa, Nghị định 83 và Thông tư 38 không quy định về các tiêu chí để cơ quan nhà nước quyết định các hạn mức cho thương nhân. "Điều này khiến cho quy trình trở nên thiếu minh bạch và tạo ra dư địa cho tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu", VCCI đánh giá. Về phía quản lý, thay vì mệnh lệnh hành chính nhà quản lý sử dụng triệt để công cụ quản lý cạnh tranh để kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà chức trách cũng cần giảm bớt các điều kiện kinh doanh để mọi doanh nghiệp có thể tham gia nhập khẩu xăng dầu, đảm bảo nguồn cung trên thị trường. Anh Minh Cách giao nhận và quản lý hao hụt Nhờ quý công ty hướng dẫn cách giao nhận xăng dầu từ xe bồn và quản lí hao hụt xăng dầu trong quá trình bán hàng. vì nhà tôi có một CHXD nhưng trong quá trình giao nhận xăng dầu luôn bị thiếu khoảng 1% nhưng không biết làm thế nào. Đài, báo đưa tin thấy tài xế xe bồn rút nhiều nhưng lại không phát hiện được thủ đoạn của bọn chúng. Chiết khấu thấp mà hao hụt cao thế này thì chẳng có lời tí Chân thành cảm ơn! ĐỌC THÊM 1QUY ĐỊNH GIAO NHẬN XĂNG DẦU CỦA TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM Ban hành kèm theo quyết định số 101 /PLX-QĐ-TGĐ ngày 23/03/2015 của Tổng giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Phạm vi điều chỉnh Quy định này thống nhất các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật của kho cảng, bến xuất nhập, các phương tiện đo lường và các phương pháp, quy trình đo tính, xác định số lượng xăng dầu trong giao nhận bằng đường thuỷ, đường bộ, đường ống, đường sắt và bán lẻ xăng dầu. Đồng thời, quy định trách nhiệm của từng cấp quản lý, từng công ty, doanh nghiệp thành viên Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam sau đây gọi tắt là Tập đoàn trong hoạt động giao nhận xăng dầu. Đối tượng áp dụng Công ty mẹ- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam; Các công ty Xăng dầu TNHH một thành viên Tập đoàn trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam; Các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn nắm giữ quyền chi phối, trong Giấy phép đăng ký kinh doanh có kinh doanh xăng dầu, vận tải xăng dầu; Đối với các doanh nghiệp ngoài Petrolimex, khuyến khích áp dụng trên cơ sở thỏa thuận trong các Hợp đồng thương mại, vận chuyển. Đối với giao nhận Etanol nhiên liệu E100 tạm thời qui định riêng tại phụ lục số 06 của Quy định này. Điều 2. Tiêu chuẩn trích dẫn phụ lục số 08 của Quy định. Điều 3. Giải thích từ ngữ Xăng dầu Là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu bao gồm xăng động cơ, dầu Điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ Xăng sinh học, Điêzen sinh học…, không bao gồm các loại khí hoá lỏng. Phương thức giao nhận xăng dầu đường thủy bao gồm nhập xăng dầu từ tàu, xà lan lên bể chứa và xuất xăng dầu từ bể chứa qua hoặc không qua hệ thống đồng hồ xăng dầu xuống tàu, xà lan. 2 Phương thức giao nhận xăng dầu đường bộ bao gồm nhập xăng dầu từ xi téc ôtô vào bể chứa và xuất xăng dầu từ bể chứa qua hoặc không qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ ra xi téc ôtô. Phương thức giao nhận xăng dầu đường sắt bao gồm nhập xăng dầu từ xi téc đường sắt vào bể chứa và xuất xăng dầu từ bể chứa qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ ra xi téc đường sắt. Phương thức giao nhận xăng dầu đường ống Xăng dầu được xuất từ bể Công ty xuất hàng theo tuyến ống qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ và nhập vào bể chứa của Công ty nhận hàng, hoặc xăng dầu được bơm chuyển bằng đường ống từ bể xuất của kho xuất hàng đến bể nhập của kho nhận hàng trong nội bộ Công ty. Tổ chức giám định độc lập Là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ giám định xăng dầu, có năng lực về con người và trang thiết bị, phương tiện theo qui định của pháp luật để kiểm tra, giám định xăng dầu số lượng và chất lượng trong giao nhận, mua bán trong nước và quốc tế. Các tổ chức giám định hoạt động trên nguyên tắc độc lập, trung thực, phù hợp với pháp luật Việt Nam và tập quán Quốc tế. Tổ giám định nội bộ Là bộ phận đại diện của các công ty xăng dầu có nhiệm vụ xác định số lượng, chất lượng trong giao, nhận xăng dầu. Đối với các công ty xăng dầu đầu mối có phương thức nhập tạo nguồn, Tổ giám định nội bộ trực thuộc Văn Phòng Công ty, có trách nhiệm phối hợp với Giám định độc lập để giám sát, thực hiện công việc giám định số lượng, chất lượng xăng dầu theo qui định của Tập đoàn. Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ xăng dầu là hệ thống đo lường động học dòng chất lỏng vận chuyển trên đường ống tại các dải điều kiện nhiệt độ và áp suất xác định. Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ bao gồm các thành phần sau đồng hồ xăng dầu và các cơ cấu hỗ trợ, cơ cấu bổ sung; các thiết bị đo liên kết sensor nhiệt độ, áp kế; hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu. Bảng dung tích của bể chứa Là bảng thể hiện thể tích chất lỏng chứa tương ứng với chiều cao mức chất lỏng hoặc khoảng trống khác nhau từ một vị trí đo xác định. Bảng dung tích hầm hàng của tàu, xà lan Là bảng thể hiện thể tích chất lỏng chứa tương ứng với chiều cao mức chất lỏng hoặc khoảng trống khác nhau từ một điểm đặt thước xác định và các hệ số hiệu chỉnh mớn nước, độ nghiêng của tàu/ xà lan nếu có. Phương tiện vận tải xăng dầu Bao gồm các phương tiện chuyên dùng để vận chuyển xăng dầu như tàu, xà lan, xi téc ôtô, xi téc đường sắt, đường ống. Phương tiện đo lường sử dụng trong giao nhận xăng dầu là phương tiện kỹ thuật để xác định số lượng xăng dầu trong mua bán, giao nhận. 3- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam “Tập đoàn/ Petrolimex”; - Công ty Xăng dầu TNHH một thành viên Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ “Công ty”; - Công ty cổ phần Tập đoàn nắm giữ quyền chi phối “ Doanh nghiệp thành viên”; - Phương tiện đo lường “PTĐ”; - Cửa hàng xăng dầu “CHXD”; Điều 4. Phương tiện đo lường sử dụng trong giao nhận xăng dầu PTĐ sử dụng trong giao nhận, mua bán, vận chuyển xăng dầu bao gồm - Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ; - Cột đo xăng dầu; - Bảng dung tích của bể chứa, xi téc đường sắt; - Bảng dung tích hầm hàng tàu/xà lan vận tải xăng dầu; - Giấy chứng nhận kiểm định xi téc ôtô; - Thước quả dọi; - Thiết bị đo mức tự động dạng lắp cố định; - Hệ thống đo nhiệt độ tự động được lắp đồng bộ với hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ; - Hệ thống đo nhiệt độ tự động được lắp đồng bộ với thiết bị đo mức tự động lắp cố định tại bể chứa; - Thước đo khoảng trống kết hợp đo nhiệt độ trên tàu dầu; - Nhiệt kế điện tử cầm tay; - Nhiệt kế thủy ngân có thang chia độ 0,1°C và 0,2°C; - Tỷ trọng kế; - Bình đong, ca đong các loại. Yêu cầu pháp lý đối với các PTĐ - Các PTĐ sử dụng để xác định số lượng, chất lượng xăng dầu trong giao nhận và thanh toán, phải được thực hiện các biện pháp kiểm soát về đo lường và chu kỳ kiểm định PTĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước hiện tại là Thông tư 23/2013/TT-BKHCN đối với các PTĐ nhóm 2. - Đối với các bảng dung tích bể trụ đứng và đồng hồ xăng dầu, ngoài việc thực hiện kiểm soát đo lường và kiểm định theo các qui định của Nhà nước, phải thực hiện theo qui định quản lý của Tập đoàn. 4- Các PTĐ và phương tiện vận tải dùng để vận chuyển, giao nhận xăng dầu phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn môi trường, phòng chống cháy nổ theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Tập đoàn. - Tại các kho cảng xuất nhập xăng dầu, nếu có đồng thời nhiều PTĐ thì phải sử dụng các PTĐ theo thứ tự ưu tiên bắt buộc như sau + Đối với xuất hàng đường thuỷ Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ => Bảng dung tích bể chứa => Bảng dung tích hầm hàng của tàu dầu/xà lan. + Đối với xuất đường bộ, đường sắt Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ => Giấy chứng nhận kiểm định xi téc ôtô, Bảng dung tích xi téc đường sắt. + Đối với số liệu hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ Số liệu hiển thị trên hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận giữ liệu => Bộ đếm tức thời của đồng hồ => Bộ đếm tổng của đồng hồ. + Đối với nhập hàng đường thuỷ Bảng dung tích bể chứa => Bảng dung tích hầm hàng của tàu dầu/xà lan. Yêu cầu kỹ thuật của các PTĐ Yêu cầu kỹ thuật các PTĐ theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước và của Tập đoàn. Điều 5. Đơn vị đo lường sử dụng trong giao nhận, mua bán xăng dầu Các đơn vị đo lường sử dụng trong giao nhận và mua bán xăng dầu là các đơn vị đo phù hợp với qui định của Nhà nước Hiện tại là Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ qui định về đơn vị đo lường chính thức, cụ thể - Thể tích ở nhiệt độ thực tế và tiêu chuẩn 150C lít, mét khối ký hiệu L, m3. - Nhiệt độ Độ Celsius ký hiệu 0C. - Khối lượng riêng Density ở nhiệt độ thực tế và tiêu chuẩn 15 0C kilôgam/mét khối, kilôgam/lít ký hiệu kg/ m3 , kg/L. - Khối lượng kilôgam, tấn ký hiệu kg, t. - Chiều cao mét, milimét ký hiệu m, mm. - Khi giao nhận xăng dầu với các đối tác nước ngoài, cho phép sử dụng các đơn vị đo lường Quốc tế. Riêng xăng dầu đã nhập khẩu phải quy đổi về đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tất các các loại xăng dầu khi đo tính, giao nhận đều phải thực hiện theo đơn vị đo thể tích ở nhiệt độ thực tế l, m3, được qui đổi về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn ở 15oC. Riêng đối với nhiên liệu đốt lò được qui về đơn vị khối lượng kg, t. Khi bán hàng qua cột đo xăng dầu, sử dụng đơn vị đo thể tích ở nhiệt độ thực tế để giao dịch giữa người mua và người bán. 5 Các bảng hiệu chỉnh, đo tính xăng dầu trong quá trình giao nhận thực hiện theo Tiêu chuẩn ASTM D 1250/ API 2540/ IP 200, trong đó - Bảng 51 Chuyển đổi từ khối lượng riêng tương đối Specific Gravity 60/60 0F; API Gravity về khối lượng riêng Density ở nhiệt độ 15 0C. - Bảng 52 Chuyển đổi các đơn vị đo dung tích US Gallons, Impe. Gallons, Barrels, Lít. - Bảng 53B Hiệu chỉnh Density đo được từ nhiệt độ thực tế về 15 0C. - Bảng 54B Hiệu chỉnh thể tích xăng dầu đo được từ nhiệt độ thực tế về tiêu chuẩn 15 0C - Hệ số VCF. - Bảng 54C Hiệu chỉnh thể tích etanol đo được từ nhiệt độ thực tế về tiêu chuẩn 15 0C - Hệ số VCF. - Bảng 56 Hiệu chỉnh khối lượng xăng dầu đo được trong điều kiện chân không về điều kiện đo trong không khí Chuyển đổi từ thể tích ở 15 0C về khối lượng - Hệ số WCF. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1 ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT TRONG GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN XĂNG DẦU Điều 6. Đối với Kho cảng, Bến xuất và CHXD Yêu cầu chung - Các điều kiện về kho bể, cầu cảng, bến bãi, cửa hàng xăng dầu phải tuân thủ theo qui chuẩn, qui phạm khai thác kỹ thuật và các qui định về an toàn môi trường, phòng chống cháy nổ của Nhà nước và của Tập đoàn. - Trang bị đầy đủ các PTĐ đã được kiểm định hiệu chuẩn tại các điểm giao nhận theo đúng qui định của Nhà nước và của Tập đoàn. Đối với Kho xăng dầu - Niêm yết công khai sơ đồ công nghệ xuất nhập tại khu vực giao nhận hàng hóa. Lưu đầy đủ các chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn... còn hiệu lực đối với bảng dung tích bể chứa, các PTĐ sử dụng trong quá trình giao nhận, mua bán xăng dầu để cung cấp cho các bên tham gia giao nhận kiểm tra khi có yêu cầu. - Hệ thống công nghệ kho bể, bến xuất phải được thường xuyên kiểm tra, sửa chữa bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hệ thống các van và các thiết bị trên đường ống hoàn toàn kín trong điều kiện áp lực bơm thực tế cho phép. 6- Đường ống công nghệ nhập tàu đảm bảo cô lập đối với hệ thống công nghệ xuất và hệ thống công nghệ khác có liên quan. - Có van xả khí trên hệ thống công nghệ xuất nhập và trước đồng hồ xuất, phải qui định chế độ xả khí và niêm phong để đảm bảo quản lý hàng hóa. Hệ thống công nghệ phải được làm đầy hoặc trống hoàn toàn trước và sau quá trình xuất, nhập. Các Công ty xây dựng cụ thể qui trình điền đầy, làm trống ống phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. - Xây dựng và ban hành qui trình xác định lượng hàng trong ống công nghệ liên quan trước và sau khi nhập tàu, xà lan. - Qui định mức chiều cao xăng dầu tối thiểu và tối đa trong bể khi xuất nhập hàng để đảm bảo không bị lọt khí qua đồng hồ và chống tràn. - Xây dựng và công khai qui trình vận hành hệ thống công nghệ xuất, nhập xăng dầu. Đối với Cảng xuất, nhập xăng dầu bằng tàu, xà lan - Có đủ các điều kiện kỹ thuật phục vụ cho công tác xuất, nhập bằng tàu, xà lan hệ thống đồng hồ, cần xuất nhập, ống mềm… - Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo qui định hiện hành của Tập đoàn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hệ thống công nghệ đạt yêu cầu sử dụng đảm bảo xác định chính xác số lượng và ngày càng được tự động hóa cao. Đối với bến xuất xi téc ôtô, xi téc đường sắt - Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo qui định. - Vị trí kiểm tra mức xăng dầu tại xi téc ôtô, xi téc đường sắt sau xuất đảm bảo độ phẳng theo qui định. Đối với CHXD - Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ, biển báo, biển hiệu để phục vụ nhập và xuất hàng tại CHXD, các PTĐ như Cột đo nhiên liệu, nhiệt kế, tỷ trọng kế, thước quả dọi, bộ bình đong, ca đong,...và các trang thiết bị khác theo Quy chế quản lý cửa hàng xăng dầu và các văn bản qui định hiện hành của Nhà nước và của Tập đoàn. - Lưu giữ các chứng chỉ kiểm định PTĐ và lưu mẫu... phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước và của Tập đoàn. Điều 7. Đối với phương tiện vận tải xăng dầu Tàu, xà lan 7- Là phương tiện chuyên dùng để giao nhận và vận chuyển xăng dầu phù hợp với phân cấp của đăng kiểm và các qui định về an toàn, an ninh Hệ thống ISM, ISGOTT theo qui định của Nhà nước và của các Tổ chức quốc tế nếu có. - Có bảng dung tích do các tổ chức kiểm định có thẩm quyền hoặc tổ chức có năng lực kiểm định cấp, còn hạn sử dụng. Đối với các tàu trực thuộc doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn, bảng dung tích phải được Tập đoàn kiểm tra và đóng dấu kiểm soát. - Chấp hành nội quy, qui định ra vào cầu cảng, bến xuất và thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng hóa. - Niêm yết công khai sơ đồ công nghệ của tàu, xà lan như Hệ thống van, ống công nghệ, van thông biển, hầm hàng, hầm phụ, hầm cách ly, hầm bơm, két dầu máy, hầm nước ngọt, hầm nước dằn tàu ballast, các hầm có liên quan khác và hướng dẫn giám định độc lập, giám định nội bộ tiến hành kiểm tra, xác định đầy đủ các thông số, ghi vào biên bản. - Hầm hàng phải đảm bảo điều kiện kỹ thuật và cách ly hoàn toàn với két đựng dầu máy và các hầm phụ khác, đảm bảo độ sạch theo yêu cầu quản lý chất lượng Xi téc ôtô, xi téc đường sắt - Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo ĐLVN 04 1998 Xi téc ôtô – Yêu cầu kỹ thuật; ĐLVN 58 1999 Xi téc đường sắt – Quy trình lập bảng dung tích. - Có bảng dung tích đối với xi téc đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm định đối với xi téc ôtô do các tổ chức kiểm định được chỉ định của Nhà nước, còn hạn sử dụng. Tất cả các phương tiện vận tải phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường, điều kiện an toàn phòng chống cháy nổ trong quá trình giao nhận và vận chuyển xăng dầu theo qui định của Nhà nước và của Tập đoàn. Mục 2 CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN Điều 8. Các yêu cầu chung trong giao nhận xăng dầu Đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại xăng dầu, đảm bảo an toàn môi trường, phòng chống cháy nổ. Lấy và lưu mẫu tại phương tiện giao/nhận hàng, tại bể chứa theo đúng qui định của Tập đoàn. PTĐ để xác định số lượng xăng dầu phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật theo qui định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn, được sử dụng theo thứ tự ưu tiên bắt buộc được qui định tại Khoản Điều 4 của Quy định này. 8 Các số liệu đo tính, giám định hàng hóa trong quá trình giao nhận tại bể, tại phương tiện phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách theo dõi hàng hóa và biên bản giao nhận theo qui định của Tập đoàn. Sau khi đo tính, giao nhận các bên liên quan phải thực hiện việc niêm phong, kẹp chì phương tiện vận tải xăng dầu hoặc điểm giao nhận trên đường ống. Sử dụng con niêm thống nhất theo quy định chung của Tập đoàn hoặc con niêm của giám định độc lập nếu Tập đoàn chỉ định Tổ chức giám định thực hiện. Mẫu biểu, biên bản, hoá đơn, chứng từ dùng để giao nhận xăng dầu Thực hiện thống nhất theo các qui định hiện hành của Nhà nước, của Tập đoàn và các qui định khác có liên quan. Biên bản giao nhận xăng dầu phải thể hiện số hiệu, ký mã hiệu... của các PTĐ đồng hồ xăng dầu, nhiệt kế, thước đo… sử dụng để đo tính trong quá trình giao nhận xăng dầu. Mọi tranh chấp về hàng hoá nếu có phải được giải quyết trên cơ sở giám định độc lập được thể hiện cụ thể trong các hợp đồng đã được ký kết. Khi có chênh lệch hàng hóa trong giao nhận vượt mức theo quy định hiện hành của Tập đoàn đối với từng phương thức giao nhận, các bên liên quan phải tiến hành kiểm tra, phúc tra và báo cáo giải trình gửi cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết. Phương pháp đo tính, xác định số lượng xăng dầu trong giao nhận thực hiện theo phụ lục 01 của Quy định này. A. GIAO NHẬN XĂNG DẦU ĐƯỜNG THỦY Điều 9. Giao nhận tại bể chứa trên bờ Áp dụng trong các trường hợp giao nhận xăng dầu trong nội bộ Tập đoàn hoặc theo thỏa thuận giữa bên mua và bên bán như - Nhập xăng dầu từ tàu, xà lan lên bể chứa. - Xuất xăng dầu từ bể chứa cho tàu, xà lan chỉ áp dụng trong trường hợp khi kho cảng, bến xuất không có hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ hoặc hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ không đảm bảo độ chính xác được xác nhận bởi các bên liên quan tham gia vào giao nhận. Số lượng xăng dầu thực nhập/xuất tại bể là cơ sở pháp lý để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng. Kho cảng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật qui định tại Khoản và Điều 6 của Quy định này. Kho cảng phải xây dựng phương án nhập/ xuất tàu, xà lan chi tiết, được phương tiện vận tải và các bên liên quan thống nhất trước khi thực hiện. Đối với xăng dầu nguồn Tập đoàn khâu nhập tạo nguồn nhập hàng từ nước ngoài, từ các nhà máy lọc dầu trong nước, từ Kho xăng dầu ngoại quan Vân 9Phong…, Tập đoàn chỉ định Giám định độc lập để xác định số lượng xăng dầu thực tế tại tàu và bể chứa trên bờ. Tổ giám định nội bộ của Công ty và đại diện phương tiện vận tải thực hiện chức năng giám sát toàn bộ quá trình giao nhận. Đối với xăng dầu nguồn Tập đoàn khâu điều động nội bộ giữa các Công ty, việc xác định số lượng thực xuất/ nhập tại bể chứa do Tổ giám định nội bộ của Công ty và đại diện phương tiện vận tải thực hiện nhưng không trái với qui định của Tập đoàn. Điều 10. Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ Áp dụng cho trường hợp xuất hàng từ bể chứa qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ xuống tàu, xà lan. Số lượng xăng dầu xác định qua số chỉ bộ đếm tức thời của hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được qui đổi về thể tích ở điều kiện chuẩn V15 hoặc khối lượng đối với nhiên liệu đốt lò là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng. Nếu đồng hồ có kết nối với hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu thì số liệu hiển thị trên máy tính là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận. Hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo qui định hiện hành của Tập đoàn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hệ thống công nghệ đạt yêu cầu sử dụng. Điều 11. Giao nhận tại tàu, xà lan Áp dụng trong trường hợp Kho cảng không có hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ hoặc hệ thống không đảm bảo độ chính xác và công nghệ kho cảng, điều kiện đo lường của bể chứa không đáp ứng được yêu cầu để giao nhận. Tập đoàn sẽ qui định cụ thể và thông báo cho các bên liên quan các trường hợp kho cảng không đáp ứng được yêu cầu. Số lượng xăng dầu được đo tính xác định tại tàu, xà lan là cơ sở pháp lý để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng. Phương tiện tàu, xà lan phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật qui định tại Khoản Điều 7 của Quy định này. Qui trình giám định tại tàu thực hiện theo qui định hiện hành của Tập đoàn và Tiêu chuẩn Việt Nam hiện tại là TCVN 3569-1993 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được Tập đoàn chấp nhận trong trường hợp chỉ định Giám định nước ngoài. Qui trình cụ thể thực hiện phương thức giao nhận xăng dầu đường thủy theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Quy định này. 10Điều 12. Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ Áp dụng khi xuất từ bể chứa ra xi téc ôtô, xi téc đường sắt qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ tại bến xuất hàng. Số lượng xăng dầu xác định qua số chỉ bộ đếm tức thời của hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được qui đổi về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn V15 hoặc khối lượng đối với nhiên liệu đốt lò là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng. Nếu đồng hồ có kết nối với hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu thì số liệu hiển thị trên máy tính là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận. Bến xuất xăng dầu đường bộ, đường sắt phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật qui định tại Khoản Điều 6 của Quy định này. Điều 13. Giao nhận tại xi téc ôtô, xi téc đường sắt Giao nhận tại xi téc ôtô, xi téc đường sắt chỉ áp dụng trong trường hợp bến xuất không có hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ hoặc hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ không đảm bảo độ chính xác và nhập hàng từ xi téc ôtô, xi téc đường sắt vào bể chứa. Xi téc ôtô phải có giấy chứng nhận kiểm định, xi téc đường sắt phải có bảng dung tích được cơ quan có chức năng kiểm định cấp, còn hiệu lực sử dụng và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Tập đoàn. Số lượng xăng dầu được đo tính xác định tại xi téc ôtô thông qua dung tích tại giấy chứng nhận kiểm định, xi téc đường sắt thông qua bảng dung tích là cơ sở pháp lý để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng. Trong trường hợp nhập từ xi téc ôtô, xi téc đường sắt vào bể chứa thực hiện theo nguyên tắc nhận theo số lượng thể hiện trên hóa đơn bên xuất hàng hoặc theo thỏa thuận riêng giữa bên mua và bên bán. Số liệu kiểm tra thực tế tại xi téc ôtô, xi téc đường sắt để so sánh với số liệu thể hiện trên hóa đơn bán hàng phục vụ giải quyết tranh chấp nếu có theo thỏa thuận giữa hai bên. Các đơn vị nhận hàng ký hợp đồng vận tải với đơn vị vận chuyển đường bộ, đường sắt chịu trách nhiệm quản lý về số lượng và chất lượng xăng dầu trong quá trình giao nhận và vận chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng vận tải giữa hai bên. Qui trình cụ thể thực hiện phương thức giao nhận xăng dầu đường bộ, đường sắt theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 của Quy định này. C. GIAO NHẬN XĂNG DẦU BẰNG ĐƯỜNG ỐNG Điều 14. Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ 11 Áp dụng trong trường hợp giao nhận giữa các Công ty thông qua tuyến ống bơm chuyển xăng dầu. Các Công ty tham gia giao nhận phải cử đại diện của mình để cùng phối hợp thực hiện. Số lượng xăng dầu xác định bởi hệ thống đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được qui đổi về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn V15 hiển thị trên máy tính hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu nhân hệ số hiệu chỉnh MF của đồng hồ là số liệu chính thức để hạch toán giữa bên giao và bên nhận. Điều 15. Giao nhận tại bể bên nhận hàng Trong các trường hợp không thực hiện được giao nhận bằng đồng hồ thì thực hiện giao nhận tại bể của bên nhận hàng. Đơn vị giao hàng phải xây dựng phương án bơm cụ thể trừ trường hợp Hệ thống đồng hồ có sự cố lỗi phần mềm, Transmitter… và thông báo cho đơn vị nhận hàng biết để phối hợp thực hiện. Đối với trường hợp giao nhận nội bộ giữa các các đơn vị cùng Công ty, thực hiện giao nhận tại bể bên nhận hàng. Đơn vị giao hàng và đơn vị nhận hàng thống nhất về qui trình đo tính, xác định số liệu giao nhận tại bể và tổ chức theo dõi, giám sát quá trình bơm chuyển, giao nhận. Qui trình cụ thể thực hiện phương thức giao nhận xăng dầu bằng đường ống theo hướng dẫn tại Phụ lục 04 của Quy định này. D. GIAO NHẬN XĂNG DẦU TẠI CỬA HÀNG XĂNG DẦU Tổ chức quản lý hàng hóa và giao nhận tại CHXD thực hiện theo các qui định tại Quy chế quản lý CHXD, nội dung chương trình phần mềm quản lý CHXD EGAS hiện hành của Tập đoàn và các văn bản qui phạm pháp luật về đo lường của Nhà nước. Thống nhất phương pháp qui đổi và xử lý phát sinh nhập/ xuất do chênh lệch nhiệt độ, tỷ trọng D15 theo qui định hiện hành của Tập đoàn và điều chỉnh phù hợp theo từng thời kỳ. Điều 16. Nhập hàng từ xi téc ô tô vào bể chứa Kiểm tra xi téc ôtô trước khi nhập hàng vào bể chứa như niêm phong kẹp chì, lấy mẫu lưu theo qui định. Kiểm tra hóa đơn chứng từ, chứng chỉ chất lượng, chai mẫu kèm theo và kiểm tra tỷ trọng thực tế hàng nhập. Xác định chênh lệch số lượng trên xi téc ôtô thông qua việc đo nhiệt độ thực tế, mức xăng dầu trên cổ xi téc so với các số liệu ghi trên hóa đơn. Xử lý chênh lệch hàng hóa trong vận tải với bên vận tải. Kiểm tra xi téc khô sạch sau khi nhập hàng vào bể. Đo tính lượng hàng tại bể trước và sau nhập. Điều 17. Xuất hàng qua cột đo xăng dầu 12 Cột đo xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tính pháp lý theo Điều 4 của Quy định này. Cột đo xăng dầu phải được kiểm định định kỳ và đảm bảo sai số đo lường theo qui định của Nhà nước. Qui trình cụ thể thực hiện phương thức giao nhận xăng dầu tại cửa hàng xăng dầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 05 của Quy định này. Chương III CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 18. Công tác kiểm tra Kiểm tra của Tập đoàn Căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu quản lý, Tập đoàn sẽ tiến hành kiểm tra định kỳ có thông báo trước hoặc đột xuất không thông báo trước các Công ty, doanh nghiệp thành viên bao gồm - Kiểm tra toàn diện công tác quản lý đo lường giao nhận, việc thực hiện các quy trình giao nhận của các Công ty, doanh nghiệp thành viên và kết quả thực hiện. - Kiểm tra theo chuyên đề hoặc vụ việc phát sinh của các Công ty, doanh nghiệp thành viên. Kiểm tra của các Công ty, doanh nghiệp thành viên - Kiểm tra định kỳ Công ty, doanh nghiệp thành viên tổ chức tự kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề đối với các hoạt động quản lý đo lường giao nhận, việc thực hiện các quy trình giao nhận xăng dầu tại các đơn vị cơ sở tối thiểu 01 năm / 01 lần. - Kiểm tra đột xuất Công ty, doanh nghiệp thành viên tổ chức thực hiện khi có các dấu hiệu vi phạm các quy định về quản lý đo lường giao nhận, khi xảy ra các sự cố hàng hoá, hoặc hao hụt bất thường, hoặc theo yêu cầu quản lý của Tập đoàn/Công ty/ doanh nghiệp thành viên. Tất cả các cuộc kiểm tra về công tác quản lý đo lường, giao nhận đều phải tuân thủ đúng quy định hiện hành của Tập đoàn về Quy trình tiến hành cuộc kiểm tra nội bộ hiện tại là Quy trình tiến hành cuộc kiểm tra nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 496/PLX-QĐ-HĐQT ngày 17/9/2012 để làm cơ sở cho việc đánh giá công tác quản lý đo lường giao nhận và xử lý trách nhiệm nếu có của các tập thể và cá nhân liên quan. Điều 19. Xử lý vi phạm Các trường hợp vi phạm cần xử lý - Cố ý làm sai lệch kết quả trong hồ sơ giao nhận hoặc không theo dõi, ghi chép đầy đủ số liệu trong hồ sơ giao nhận. 13- Cố ý can thiệp vào phương tiện đo hoặc thiếu trách nhiệm để phương tiện đo vượt quá sai số cho phép và sai lệch kết quả giao nhận cả về số lượng và chất lượng. - Tổ chức giao nhận khi sử dụng phương tiện đo không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không đảm bảo độ chính xác và hết thời hạn kiểm định làm sai lệch kết quả giao nhận. - Không tuân thủ đầy đủ các qui trình giao nhận dẫn tới sai lệch kết quả giao nhận cả về số lượng và chất lượng. - Vi phạm các qui định về an toàn và PCCN trong quá trình giao nhận để xảy ra sự cố. - Không phối hợp giữa các bên tham gia giao nhận kiểm tra, phúc tra làm rõ nguyên nhân hao hụt vượt định mức, các phương tiện đo lường vượt quá sai số cho phép... Khi phát hiện ra các vi phạm, Giám đốc các công ty phải kịp thời báo cáo Tập đoàn, đồng thời thành lập Hội đồng đánh giá các vi phạm, xác định nguyên nhân, giá trị tổn thất làm cơ sở để xử lý kỷ luật và bồi thường vật chất. Các cá nhân và/hoặc tập thể có liên quan phải chịu kỷ luật hành chính và/hoặc bồi thường 100% giá trị hàng thiếu so với định mức hao hụt quy định, giá trị hàng do các phương tiện đo lường vượt quá sai số cho phép hoặc các tổn thất liên quan được Hội đồng đánh giá. Chương IV QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ Điều 20. Trách nhiệm của Tập đoàn Chịu trách nhiệm theo dõi và chỉ đạo công tác quản lý đo lường giao nhận trong toàn Tập đoàn. Tổ chức đánh giá công tác quản lý đo lường giao nhận của Tập đoàn, Công ty, doanh nghiệp thành viên hàng năm. Xây dựng, ban hành và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định quản lý đo lường giao nhận xăng dầu đối với các Công ty, doanh nghiệp thành viên. Tổ chức xem xét, đánh giá, xây dựng, điều chỉnh và ban hành mới các qui trình giao nhận, quy định quản lý đo lường giao nhận cho phù hợp với thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ, đo lường, trình độ và yêu cầu quản lý, cơ chế kinh doanh của Tập đoàn. Tổ chức nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, đầu tư, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ, công nghệ mới, hiện đại trong giao nhận, đo tính hàng hóa như tự động hóa công việc đo mức, nhiệt độ, xuất nhập hàng bằng đồng hồ xăng dầu, các phần mềm quản trị ... nhằm cải thiện điều kiện lao động, hạn chế sự cố và quản lý hàng hóa một cách khoa học, chính xác, tin cậy và hiệu quả. 14 Đánh giá, lựa chọn và chỉ định các Tổ chức giám định độc lập đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch và đáp ứng được yêu cầu của Tập đoàn trong giao nhận. Đánh giá, lựa chọn và chỉ định các Tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn đồng hồ xăng dầu, bảng dung tích bể trụ đứng, bảng dung tích hầm hàng của tàu dầu, xà lan trong toàn Tập đoàn. Chịu trách nhiệm đầu tư các phương tiện đo lường cho các Công ty sử dụng trong giao nhận để đảm bảo chuẩn hóa, thống nhất trong toàn Tập đoàn. Tổ chức theo dõi, kiểm soát hoạt động của các trạm đo lường được nhà nước ủy quyền trong Tập đoàn, giám sát việc kiểm định, hiệu chuẩn đồng xăng dầu, lập bảng dung tích bể trụ đứng, bảng dung tích hầm hàng của tàu dầu trong toàn Tập đoàn. Tổ chức chỉ đạo, xử lý trực tiếp các tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong giao nhận khâu nhập tạo nguồn, điều động nội bộ bằng đường biển của Tập đoàn. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý đo lường giao nhận của các Công ty, doanh nghiệp thành viên theo qui định của Tập đoàn. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư và sử dụng trang thiết bị đo lường tại các điểm giao nhận xăng dầu theo qui định của Tập đoàn. Xử lý vi phạm trong công tác đo lường giao nhận của các Công ty, doanh nghiệp thành viên. Tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về công tác quản lý đo lường giao nhận cho cán bộ quản lý công tác đo lường giao nhận trong toàn Tập đoàn. Điều 21. Trách nhiệm của các Công ty, doanh nghiệp thành viên kinh doanh xăng dầu Tổ chức bộ máy quản lý đo lường giao nhận phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng Công ty, doanh nghiệp thành viên đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc theo Quy định giao nhận của Tập đoàn. Chỉ đạo thực hiện các nguyên tắc về hồ sơ sổ sách, thống kê và báo cáo giao nhận theo Quy định này và các qui định khác có liên quan của Tập đoàn. Các Công ty, doanh nghiệp thành viên tổ chức quản lý công tác đo lường giao nhận nội bộ trên nguyên tắc phù hợp với các qui định của Quy định này và các qui định khác có liên quan của Tập đoàn. Đảm bảo các điều kiện kho/cảng tiếp nhận, bể chứa, điều kiện giao nhận, quy trình nhập, xuất hàng và công nghệ hiệu quả nhất theo qui định của Tập đoàn để đáp ứng yêu cầu tổ chức tiếp nhận, tồn chứa và xuất hàng của Công ty, doanh nghiệp thành viên. Đảm bảo các phương tiện đo lường được kiểm định, hiệu chuẩn theo đúng qui định của Nhà nước và của Tập đoàn. Căn cứ các nội dung của Quy định giao nhận, các qui trình giao nhận mẫu của Quy định, các Công ty, doanh nghiệp thành viên xây dựng cụ thể các quy trình 15giao nhận nội bộ nếu cần thiết của từng đơn vị phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị và không trái với qui định của Tập đoàn. Chủ trì xây dựng phương án và phối hợp với người vận hành phương tiện, chủ phương tiện thực hiện phương án nhập, xuất hàng với sơ đồ công nghệ, bể chứa, quy trình nhập, xuất hàng cụ thể, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về an toàn, đo lường và các yêu cầu về quản lý hàng hóa trong quá trình nhập, xuất hàng, thực hiện đầy đủ quy trình điền/làm đầy đường ống xuất, nhập tàu, xà lan. Chủ trì phối hợp cùng với người vận hành phương tiện, chủ phương tiện trực tiếp thực hiện hoặc giám sát công tác giám định hàng hóa đối với Tổ chức giám định độc lập được chỉ định đảm bảo số liệu giám định chính xác, khách quan và trung thực. Có trách nhiệm chủ trì kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Tập đoàn các nguyên nhân, biện pháp xử lý, khắc phục đối với những trường hợp giao nhận phát sinh hao hụt lớn. Báo cáo giải trình và các hồ sơ liên quan gửi về Tập đoàn chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc quá trình giao nhận. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất theo Quy định giao nhận của Tập đoàn. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý đo lường giao nhận, kiến nghị với Tập đoàn sửa đổi, bổ sung các nội dung, yêu cầu quản lý và, hoặc các qui trình giao nhận cho phù hợp với điều kiện thực tế và cơ chế kinh doanh của Tập đoàn cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đo lường giao nhận. Thành lập Tổ giám định nội bộ của Công ty, doanh nghiệp thành viên có nhiệm vụ xác định số lượng, chất lượng trong giao, nhận xăng dầu. Đối với các Công ty xăng dầu đầu mối có phương thức nhập tạo nguồn, Tổ giám định nội bộ phải trực thuộc Văn Phòng Công ty, có trách nhiệm phối hợp với Giám định độc lập để giám sát, thực hiện công việc giám định số lượng, chất lượng xăng dầu theo qui định của Tập đoàn. Qui định thành phần, trách nhiệm cụ thể của từng thành viên. Chỉ định và công bố người Đại diện giao nhận của Công ty, doanh nghiệp thành viên để trực tiếp phối hợp xử lý trong các trường hợp phát sinh tranh chấp trong giao nhận với các bên liên quan. Thực hiện thông báo và gửi yêu cầu giám định đối với các Tổ chức giám định độc lập tại các kho cảng trong nước theo ủy quyền của Tập đoàn. Qui định cụ thể việc xử lý vi phạm trong công tác quản lý đo lường giao nhận của Công ty, doanh nghiệp thành viên. Thành lập Hội đồng đánh giá, xử lý vi phạm và báo cáo Tập đoàn từng vụ việc cụ thể phát sinh. Báo cáo đánh giá toàn diện công tác quản lý đo lường giao nhận, việc thực hiện các qui trình giao nhận xăng dầu hàng năm gửi Tập đoàn trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp. Chịu trách nhiệm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động lành nghề về đo lường, giao nhận, quản lý hàng hóa và các giám định viên về số lượng và chất lượng xăng dầu của Công ty, doanh nghiệp thành viên. Điều 22. Trách nhiệm của các doanh nghiệp thành viên kinh doanh vận tải xăng dầu 16 Có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý đo lường giao nhận phù hợp với nguyên tắc, qui định của Tập đoàn. Đảm bảo các phương tiện tham gia vận chuyển xăng dầu của doanh nghiệp thành viên có đủ điều kiện kỹ thuật, an toàn và phù hợp với yêu cầu xếp, dỡ, tồn chứa, vận chuyển xăng dầu, các phương tiện được trang bị đầy đủ các trang thiết bị kỹ thuật và các dụng cụ đo lường cần thiết, phù hợp và còn hiệu lực, đáp ứng yêu cầu đo lường và giao nhận xăng dầu. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo qui định hiện hành của Nhà nước và các Tổ chức quốc tế. Đảm bảo công tác vận chuyển, giao nhận đầy đủ số lượng, đúng chất lượng hàng hoá theo qui định của Tập đoàn hoặc được qui định cụ thể trong hợp đồng vận tải. Chỉ đạo người vận hành phương tiện phải công khai sơ đồ hầm hàng, hệ thống công nghệ, thiết bị đo tính hàng hóa, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về đo lường, giao nhận, an toàn và phù hợp với yêu cầu quản lý hàng hóa trong quá trình nhập, xuất hàng. Phối hợp với các Công ty xăng dầu TNHH một thành viên thực hiện và giám sát công tác giám định hàng hóa đối với các Tổ chức giám định độc lập được chỉ định nhằm đảm bảo số liệu giám định chính xác, khách quan và trung thực. Có trách nhiệm phối hợp với các Công ty xăng dầu TNHH một thành viên kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra với Tập đoàn đối với những trường hợp giao nhận phát sinh hao hụt lớn và các sự cố phát sinh. Báo cáo giải trình và các hồ sơ giám định liên quan gửi về Tập đoàn chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc quá trình giao nhận. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá công tác đo lường giao nhận, đề xuất với Tập đoàn điều chỉnh, sửa đổi các qui trình giao nhận và, hoặc nội dung quản lý đo lường giao nhận của Tập đoàn cho phù hợp với điều kiện thực tế cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao nhận. Báo cáo đánh giá toàn diện công tác quản lý đo lường giao nhận, việc thực hiện các qui trình giao nhận xăng dầu hàng năm gửi Tập đoàn trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp. Chịu trách nhiệm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động lành nghề về đo lường, giao nhận, quản lý hàng hóa về số lượng và chất lượng xăng dầu của doanh nghiệp thành viên. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 23. Hiệu lực thi hành Quy định này gồm 5 Chương, 24 Điều cùng hệ thống phụ lục, mẫu biểu được áp dụng thống nhất trong toàn Tập đoàn và có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định và các văn bản có liên quan về quản lý đo lường giao nhận xăng dầu trái với Quy định này hết hiệu lực thi hành. 1718PHỤ LỤC 01 PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH, XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG XĂNG DẦU Kèm theo Quy định giao nhận xăng dầu ban hành theo quyết định số 101 /PLX-QĐ-TGĐ ngày 23/03/2015 của Tổng giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Xác định số lượng xăng dầu trong quá trình giao nhận xuất, nhập, tồn chứa trên cơ sở đo tính xác định thể tích, tỷ trọng và nhiệt độ thực tế của xăng dầu sau đó hiệu chỉnh thể tích thực tế về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn ở 15oC đối với dầu sáng Xăng, dầu Điêzen, dầu hỏa, E100 và chuyển đổi về khối lượng đối với nhiên liệu đốt lò FO. Phương tiện đo dùng để đo tính xác định số lượng xăng dầu có tính năng, yêu cầu kỹ thuật và sử dụng theo thứ tự ưu tiên qui định tại Điều 4 của Quy định này. Để xác định số lượng xăng dầu, cần thực hiện các công việc liên quan theo hướng dẫn sau I. THỜI GIAN ỔN ĐỊNH MẶT DẦU VÀ LẮNG TÁCH NƯỚC Sau khi nhập/xuất xăng dầu vào các phương tiện, cần phải có thời gian cần thiết để ổn định mặt dầu và lắng tách nước mới tiến hành đo tính xác định số lượng xăng dầu. Tùy theo từng chủng loại xăng dầu và phương tiện chứa đựng, thời gian ổn định mặt dầu và lắng tách nước được qui định như sau 1. Đối với các bể trụ đứng, phương tiện vận tải thủy - Xăng, KO, JET A-1, DO, E100 Không nhỏ hơn 10 phút/ mét chiều cao dầu nhưng cũng không quá 90 phút kể từ khi kết thúc nhập/ xuất, hệ thống công nghệ được điền đầy và đóng van. - Dầu FO Không nhỏ hơn 20 phút/ mét chiều cao dầu nhưng cũng không quá 180 phút kể từ khi kết thúc nhập/ xuất, hệ thống công nghệ được điền đầy và đóng van. - Trường hợp bất khả kháng cần thiết kéo dài thời gian ổn định xăng dầu để xả nước đáy, điều kiện thời tiết không thuận lợi… thì các bên tham gia giao nhận thống nhất thời điểm đo phù hợp và sớm nhất có thể. 2. Đối với các bể trụ nằm ngang, xi téc ôtô và xi téc đường sắt - Xăng, KO, JET A-1, DO, E100 Không nhỏ hơn 10 phút kể từ khi kết thúc nhận hàng. - Dầu FO Không nhỏ hơn 20 phút kể từ khi kết thúc nhận hàng. II. XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH THỰC TẾ CỦA XĂNG DẦU A. Đối với bể chứa và tàu dầu, xà lan 1. Phương tiện đo - Thước quả dọi. - Thiết bị đo mức tự động dạng cầm tay. - Thiết bị đo mức tự động lắp cố định trên bể chứa. - Bảng dung tích bể chứa và các hầm hàng của tàu, xà lan. 2. Đo xác định chiều cao mức xăng dầu Đo xác định chiều cao mức xăng dầu trong bể chứa bao gồm đo chiều cao tổng của xăng dầu và nước tự do Hchung và chiều cao nước tự do Hnước. Đo bằng thước quả dọi Trong trường hợp đo thủ công bằng thước quả dọi tại điểm đo được đánh dấu trên miệng lỗ đo, trước khi thực hiện việc đo chiều cao tổng và chiểu cao nước tự do còn phải đo kiểm tra chiều cao kiểm tra Hmax của bể tại lỗ đo. 19Nếu kết quả đo chiều cao kiểm tra Hmax thực tế chênh lệch so với Hmax công bố tại bảng dung tích bể lớn hơn ± 2 mm. Phải báo cáo người có thẩm quyền để xử lý trong quá trình giao nhận. Đo chiều cao tổng của xăng dầu bằng thước quả dọi - Cần đo sơ bộ, kiểm tra chiều cao mức hàng đang chứa, sau đó lau sạch thước đo ở chỗ cần thiết, bôi một lớp mỏng thuốc cắt xăng dầu và thuốc thử nước, thả từ từ thước xuống bể chứa. - Khi thước đo cách tấm mức hoặc đáy bể một khoảng 200 mm thì dừng lại, chờ giây lát cho mặt dầu ổn định rồi mới tiếp tục thả thước xuống một cách nhẹ nhàng cho đến khi thước chạm tấm mức hoặc đáy bể. Chờ tiếp vài giây để cho các loại thuốc thử kịp tác dụng, sau đó kéo thước lên để đọc kết quả. - Đo 02 lần nếu kết quả 02 lần đo trùng nhau hoặc đo 03 lần, sai lệch giữa các lần đo không vượt quá ± 2mm đối với bể chứa, ± 3mm đối với hầm hàng của tàu dầu, xà lan. Kết quả đo là giá trị trung bình cộng của 3 lần đo kết quả đo được tính đến mm. - Trong trường hợp đo tính tại tàu/ xà lan do điều kiện sóng gió không thể đảm bảo sai lệch giữa các lần đo như trên, phải đo tính 05 lần liên tiếp và lấy giá trị trung bình của 05 lần đo kết quả đo được tính đến mm. Đo chiều cao nước tự do bằng thước quả dọi ở phần đáy bể có thể có nước tự do, các loại huyền phù hoặc nhũ, vì vậy cần xác định rõ mặt phân cách bằng thuốc thử nước. - Phết một lớp mỏng thuốc thử nước ở vị trí thích hợp hoặc trên 2 mặt đối diện của quả dọi rồi thả thước xuống tới tấm mức hoặc đáy bể trong một thời gian đủ để thuốc thử tác dụng với nước, Hnước được tính tới vết cắt rõ rệt nhất và là trung bình cộng của 3 lần đo kết quả đo được tính đến mm. - Nếu trên bề mặt thuốc thử nước lấm tấm đổi mầu thì đó là hiện tượng nhũ, cần để xăng dầu thật ổn định mới tiếp tục đo. Ghi chú Để xác định nước tự do đối với các loại xăng dầu có độ nhớt cao FO, khi đo - Thước đo và quả dọi phải đảm bảo hoàn toàn thẳng đứng. - Dùng dầu có độ nhớt nhẹ bôi một lớp mỏng phủ lên bề mặt thuốc thử nước sau đó mới tiến hành đo. - Đảm bảo có đủ thời gian cần thiết cho thuốc thử kịp phản ứng đổi mầu. - Sau khi kéo thước lên dùng dung môi thích hợp để rửa sạch lớp dầu FO phía ngoài, sau đó đọc phần cắt của thuốc thử để xác định chiều cao nước. Đo bằng thiết bị đo mức tự động lắp cố định trên bể chứa. - Thiết bị đo mức tự động tại bể chứa phải đảm bảo độ chính xác và sử dụng trong quản lý hàng hóa theo qui định của Tập đoàn. - Khi sử dụng số liệu hiển thị, cập nhật trên thiết bị đo mức tự động tại bể chứa phải chú thích cụ thể số đo từ thiết bị đo mức tự động và ngày giờ lấy số liệu đo. Công ty qui định chi tiết việc ghi chép số liệu vào sổ đo bể và thẻ bể của từng Công ty. Đo bằng thiết bị đo mức tự động dạng cầm tay đối với hầm hàng của tàu. - Xác định mức chứa tổng của dầu và nước nếu có theo khoảng trống. Đo 02 lần nếu kết quả 02 lần đo trùng nhau hoặc đo 03 lần, sai lệch giữa các lần đo không vượt quá ± 3 mm. Kết quả đo là giá trị trung bình cộng của 3 lần đo. Trong trường hợp đo tính tại tàu/ xà lan do điều kiện sóng gió không thể đảm bảo sai lệch giữa các 20lần đo như trên, phải đo tính 05 lần liên tiếp và lấy giá trị trung bình của 05 lần đo kết quả đo được tính đến mm . - Xác định mức nước tại từng hầm hàng theo khoảng trống. 3. Xác định thể tích xăng dầu thực tế chứa trong bể - Trên cơ sở chiều cao tổng và chiều cao nước tự do đo được, tra bảng dung tích bể, hầm hàng để xác định thể tích chung Vchung và thể tích nước tự do Vnước trong bể chứa hoặc hầm hàng. - Thể tích xăng dầu thực tế V tt được tính bằng công thức sau V tt = Vchung - Vnước - Kết quả tra, tính theo bảng dung tích bể chứa, tàu dầu, xà lan được tính đến lít. B. Xác định số lượng xăng dầu tại hệ thống xuất bằng đồng hồ 1. Số lượng xăng dầu xác định qua số chỉ bộ đếm tức thời của hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được qui đổi về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn L15 hoặc khối lượng Kg đối với nhiên liệu đốt lò là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận. 2. Nếu đồng hồ có kết nối với hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu thì số lượng hiển thị trên máy tính là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận. 3. Trong trường hợp hệ thống điều khiển, giám sát và thu nhận, xử lý dữ liệu không chính xác hoặc đồng hồ không chính xác thì sử dụng phương tiện đo theo thứ tự ưu tiên tiếp theo để xác định thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn. C. Xác định số lượng xăng dầu trên xi téc ôtô, xi téc đường sắt 1. Tại xi téc ôtô - Đo khoảng cách từ mặt xăng dầu đến tấm mức trên cổ xi téc để xác định chênh lệch giữa thể tích xăng dầu thực nhận tại đồng hồ và thể tích xăng dầu đo được tại xi téc căn cứ giấy chứng nhận kiểm định xi téc và dung tích cổ xi téc. 2. Tại xi téc đường sắt - Sử dụng thước quả dọi để đo mức xăng dầu. Điểm đo tại vị trí được đánh dấu trên miệng xi téc hoặc theo quy định trong bảng dung tích. - Thả thước từ điểm đo đến đường sinh thấp nhất của xi téc, giữ một thời gian đủ để các loại thuốc thử kịp phản ứng đổi mầu rồi kéo thước lên đọc kết quả. - Đo 02 lần nếu kết quả 02 lần đo trùng nhau hoặc đo 03 lần cho 1 xi téc, sai lệch giữa các lần đo không được vượt quá ± 2mm. Kết quả đo là giá trị trung bình cộng của 3 lần đo kết quả đo được tính đến mm. - Tra tính kết quả theo barem xi téc đường sắt để xác định thể tích xăng dầu thực tế. Kết quả được tính đến lít. III. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ THỰC TẾ CỦA XĂNG DẦU 1. Yêu cầu - Nhiệt độ xăng dầu tại từng phương tiện chứa đựng phải đo ngay trước hoặc sau khi đo mức xác định thể tích xăng dầu. - Số điểm đo nhiệt độ dựa trên mức chứa xăng dầu được qui định theo bảng dưới đây 21Chiều cao mức chứa xăng dầu Số điểm đo tối thiểu Vị trí các điểm đo Đối với hầm hàng trên tàu, xà lan và bể chứa ≥ 3,05 m 3 - Chia mức xăng dầu theo chiều sâu thành 3 lớp bằng nhau - Đo tại điểm giữa của mỗi lớp 0,940 30 50 Ghi chú Nhiệt kế ở tình trạng chuyển động là nhiệt kế được kéo lên, hạ xuống liên tục khoảng 0,3m trên và dưới điểm cần đo. - Trước khi sử dụng phải kiểm tra kỹ xem nhiệt kế có bị vỡ hoặc cột thủy ngân có bị đứt đoạn hay không. Không nên dùng nhiệt kế có cột thủy ngân bị đứt đoạn. Nếu cột thủy ngân này được nối lại hoàn toàn khi đo ta có thể dùng nhưng phải kiểm tra đối chứng để chắc chắn rằng nhiệt kế vẫn đảm bảo độ chính xác. - Dựa trên chiều cao mức chứa xăng dầu đo được, xác định vị trí các điểm đo dựa theo bảng 1. - Gắn nhiệt kế vào đầu thước đo mức xăng dầu hay vào một sợi dây có đánh dấu chia khoảng cách để thả nhiệt kế đúng vị trí cần đo. - Thả nhiệt kế vào trong bể xăng dầu qua lỗ đo, đúng vị trí cần đo. - Giữ nhiệt kế tại điểm đo trong thời gian đủ để đạt cân bằng nhiệt. - Kéo nhiệt kế lên đọc và ghi nhiệt độ. - Phải rửa sạch và lau chùi kỹ sau khi dùng. Chú ý Để giảm thiểu tối đa khả năng thay đổi nhiệt độ khi đọc, nên làm như sau - Kéo nhiệt kế lên và giữ phần cốc bao nhiệt kế nằm dưới miệng lỗ đo để tránh ảnh hưởng của gió và nhiệt độ môi trường. - Đọc càng nhanh càng tốt. - Phần cốc luôn chứa đầy xăng dầu trong suốt thời gian đọc. Nhiệt kế điện tử cầm tay - Cần có thời gian giữ đầu cảm ứng tại điểm đo để đạt độ ổn định nhiệt độ trước khi đọc số chỉ. Để nhanh chóng đạt được sự ổn định cần phải kéo lên/hạ xuống 23đầu dò khoảng 0,3m xung quanh lớp xăng dầu cần đo. Nếu đầu dò không được di chuyển như trên thì sẽ làm tăng thời gian cần thiết để đạt độ ổn định nhiệt. Thời gian giữ đầu cảm ứng được cho như ở bảng sau Bảng 3 Nhiệt kế điện tử Khối lượng riêng kg/l Đầu dò ở trạng thái di động Đầu dò ở trạng thái cố định 0,934 70 giây 30 phút - Nhiệt độ được xem là ổn định, với đầu dò chuyển động, khi nhiệt độ đọc được thay đổi không lớn hơn 0,1oC trong suốt 30 giây. - Trước khi tiến hành đo cần kiểm tra mối nối giữa cáp và đầu dò cũng như kiểm tra lớp vỏ của dây cáp xem có bị cắt, nứt, mài mòn không. - Kiểm tra nguồn pin trước và sau khi sử dụng. - Nối dây tiếp địa cho nhiệt kế trước khi mở nắp bể hầm/xi téc. Phải đảm bảo dây tiếp địa đã được gắn an toàn với nhiệt kế. Việc này cần phải được duy trì đến khi rút nhiệt kế lên và đóng lỗ đo. - Dựa trên chiều cao mức chứa xăng dầu đo được, xác định vị trí các điểm đo dựa theo bảng 1. - Hạ đầu dò nhiệt độ tới điểm đo dựa trên dấu chia khoảng cách trên dây dẫn hoặc bằng việc đếm số cuộn dây được bung ra. - Ở mỗi vị trí đo, để nhanh chóng đạt sự ổn định nhiệt độ cần kéo lên/hạ xuống 0,3m xung quanh lớp xăng dầu cần đo. - Quan sát màn hình hiển thị và chờ cho đến khi số đo được thiết lập trước khi lưu. Khi đã đạt cân bằng, đọc và ghi lưu nhiệt độ. Đầu dò được coi là đạt đến trạng thái cân bằng với môi trường xung quanh nếu nhiệt độ hiển thị không thay đổi quá 0,1oC trong vòng 30 giây. - Nếu nhiệt độ không ổn định,tiếp tục nâng lên hạ xuống đầu dò trong khoảng thời gian lâu hơn và phải chắc chắn rằng sự thiếu ổn định trên là do tự chất lỏng gây ra. - Lau chùi sạch nhiệt kế sau khi sử dụng. Thiết bị đo mức tự động cầm tay có hiển thị nhiệt độ - Sử dụng trong trường hợp đo kín tại tàu dầu. - Mở nắp van, lắp thiết bị đo mức tự động dạng cầm tay tại đúng lỗ đo đã được quy định trong bảng dung tích hầm hàng của tàu. - Nối dây tiếp địa cho thiết bị trước khi mở nắp hầm. Phải đảm bảo dây tiếp địa đã được gắn an toàn với nhiệt kế. Việc này cần phải được duy trì đến khi rút nhiệt kế lên và đóng lỗ đo. - Mở van khóa hơi vapor lock valve trên lỗ đo. - Bật thiết bị. Thiết bị được coi là hoạt động bình thường nếu có 1 tiếng bit được phát ra sau mỗi 2 giây. - Dựa trên chiều cao mức chứa xăng dầu đo được, xác định vị trí các điểm đo dựa theo bảng 1. Với mỗi vị trí cần đo, dựa trên chiều cao kiểm tra của hầm Hmax và hệ số hiệu chỉnh nếu có để xác định số chỉ trên thước tương ứng. - Hạ đầu dò đến vị trí cần đo sâu nhất. Cần phải chắc chắn rằng thước đo không bị cọ sát với bất kỳ bộ phận sắc nhọn nào trong khi được thả xuống, nếu không vỏ cách điện của thiết bị có thể bị phá hủy.

cách giao nhận xăng dầu