Do đó, bệnh nhân suy tim phải thường có triệu chứng sưng phù ở chân, mắt cá chân và bụng. 2. Nguyên nhân gây suy tim phải. Khả năng bơm máu kém hiệu quả do suy tim trái khiến cho máu bị ứ đọng tại phổi, làm gia tăng áp lực tại cơ quan này. Khi thất phải co bóp tống máu
Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến và nguy hiểm hiện nay. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 1,6 triệu người gặp phải bệnh lý này. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như các loại thuốc điều trị suy tim hiệu quả hiện nay.
5. Các cách điều trị suy tim phải hiệu quả. 5.1. Sử dụng thuốc điều trị suy tim. 5.2. Thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. 5.3. Tăng cường chức năng tim từ thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Mặc dù không phổ biến như suy tim trái nhưng suy tim phải cũng gây sụt giảm chất
– Hội chứng suy tim phải: nhịp tim nhanh, dấu hiệu Hartzer (+), tĩnh mạch cổ nối nhẹ, gan to, dấu hiệu phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính. Điện tim có dày nhĩ phải. – Tiền sử bản thân: nghiện thuốc lào, thuốc lá 20 năm. 2. Chẩn đoán
1.Suy tim trái. Do các bệnh gây ứ máu trong tâm thất trái hoặc do tâm thất trái phải làm việc nhiều, nên giãn ra và dẫn đến suy. – Tăng huyết áp. – Một số bệnh van tim: Hở van hai lá, hở hay hẹp van động mạch chủ. – Các tổn thương của cơ tim: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ
Bệnh án nội khoa suy tim độ 1 (Suy tim giai đoạn đầu): Người bệnh chưa có giới hạn về hoạt động thể chất. Có thể thực hiện mọi công việc hằng ngày một cách bình thường. Bệnh án nội khoa suy tim độ 2: Có sự hạn chế nhẹ về thể lực. Người bệnh gặp tình trạng
NdNpcgH. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 12/01/2021, 2035 ... van có triệu chứng suy tim khó thở, phù => dựa vào phân độ suy tim theo giai đoạn tiến triển bệnh theo ACC/AHA, BN bị suy tim giai đoạn C Chẩn đoán BN suy tim độ IV Chẩn đoán Bác sĩ hợp lý... trị suy tim 2015 HTM VN I PHÂN TÍCH BỆNH BN khó thở phải ngồi khó thở kịch phát đêm => khó thở khơng vận động => theo phân độ suy tim NYHA, BN bị suy tim độ IV I PHÂN TÍCH BỆNH BN có bệnh tim. .. trị suy tim 2015 Hội Tim Mạch Việt Nam, phân tích ca lâm sàng nhƣ sau I PHÂN TÍCH BỆNH Kết XN NT - proBNP 3000 pg/ml > 2000 pg/ml => khả cao suy tim Khuyến cáo chẩn đoán điều trị suy tim - Xem thêm -Xem thêm Bệnh án suy tim,
Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Trung bình một đời người khoảng 80 năm thì trái tim phải đập hơn 3 tỷ lần. Làm việc liên tục không ngừng nghỉ như vậy, suy tim là điều khó tránh khỏi. Vậy triệu chứng suy tim là gì, làm sao nhận biết để kịp thời điều trị bệnh? 1. Khó thở là triệu chứng suy tim thường gặp Đa số bệnh nhân suy tim ở bất kỳ cấp độ nào cũng biểu hiện khó thở. Theo kinh nghiệm lâm sàng, nhiều bác sĩ thường dựa vào triệu chứng lâm sàng cụ thể để chẩn đoán suy tim chứ không phân chia thành các độ 1, 2, 3, 4. Như vậy, ứng với độ nặng của bệnh, các mức độ khó thở được phân loại như sauCấp độ 0 Không khó thở, ngay cả khi vận động gắng độ 1 Khó thở khi gắng sức. Ví dụ Bệnh nhân đi lên cầu thang tầng 1 thì không sao nhưng từ tầng thứ 2 trở đi thì thấy khó độ 2 Khó thở khi không cần gắng sức, chỉ làm việc nhẹ cũng thở hổn hển. Ví dụ chỉ bê chậu cây cũng thấy khó độ 3 Làm những việc thường ngày như đánh răng, rửa mặt, cũng có biểu hiện khó độ 4 Khó thở ngay cả khi không làm gì, kể cả lúc nằm nghỉ cách phân loại theo triệu chứng như trên, các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khó thở còn có thể do các bệnh lý hô hấp khác. Vậy điểm khác biệt của khó thở trong suy tim là gì? Bệnh nhân có thể phân biệt như sauKhó thở do suy tim xuất hiện cả khi hít vào và thở raKhó thở do hen phế quản chỉ lúc thở ra là chính. 2. Triệu chứng phù trong suy tim Mặc dù triệu chứng phù nề thường dễ bị nhầm lẫn với bệnh lý về thận, nhưng đối với suy tim thì không giữ nước nhiều như vậy. Vậy dấu hiệu phù do suy tim là gì và làm sao nhận biết? Tùy theo giai đoạn của suy tim mà biểu hiện phù sẽ khác nhau, cụ thể như sauỞ giai đoạn nhẹ, bệnh nhân cảm thấy nặng mí mắt khi ngủ dậy, mặt hơi tròn ra. Về buổi chiều, hai bàn chân sẽ bị phù nhẹ. Xác định bằng cách, lấy ngón tay ấn vào phần da chân, khi nhấc tay lên thấy da vẫn giai đoạn nặng hơn, triệu chứng phù nề biểu hiện ngày càng rõ ràng, như cảm thấy cơ thể nặng nề, bụng trướng, ăn không tiêu. Phù nề ở chân là triệu chứng của suy tim Nguyên nhân của tình trạng phù nề ở bệnh nhân suy tim là do khi tim bị suy giảm chức năng, lưu lượng máu tống đi bị giảm, máu theo đường tĩnh mạch về tim bị ứ đọng lại. Hậu quả là các mao mạch căng lên và gây ra thoát dịch qua thành mao mạch vào các bộ phận lân cận, gây ra phù. 3. Ho khan, khó khạc đờm Ho dai dẳng cũng là một trong những triệu chứng cảnh báo suy tim, đặc biệt là suy tim do vấn đề huyết áp hoặc hở van tim. Các cơn ho xảy ra vào ban đêm, hoặc khi bệnh nhân gắng sức, thường là ho khan, có khi ho ra đờm lẫn nhiên, biểu hiện ho khan này còn phải kèm theo nhiều yếu tố khác, như khó thở, bệnh cao huyết áp, bệnh van tim. Nếu bệnh nhân chỉ ho khan mà không có tăng huyết áp, không mắc bệnh van tim hay kết quả điện tâm đồ bình thường thì điều này là chưa đủ để kết luận suy tim. Lúc này, nhiều khả năng ho xuất phát từ một nguyên nhân khác không phải tim chất ho do bệnh suy tim có những biểu hiện sau Một là, nếu đang ngồi mà đột ngột nằm xuống thấp, sẽ bị ho. Hai là, khi gắng sức sẽ ho. Nếu các dấu hiệu như thế thường xuyên xuất hiện thì rất có thể nguyên nhân chính là suy tim. 4. Mệt mỏi là triệu chứng của suy tim Tình trạng mệt mỏi do suy tim có thể lẫn với các bệnh khác. Tuy nhiên, sự mệt mỏi này ảnh hưởng ngày càng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt thường để ý, bệnh nhân sẽ nhận thấy những hoạt động thường ngày thực hiện một cách dễ dàng nhưng dần dần lại cảm thấy khó khăn và mau kiệt sức. Ngay cả các việc nhẹ nhàng, đơn giản hơn như đi bộ, leo cầu thang,... cũng khiến cho bệnh nhân nhanh chóng mệt nhân là do khi tim suy yếu, lượng máu bơm đi mỗi lần bị thiếu hụt, dẫn đến tình trạng máu không đủ cung cấp đến khắp các cơ quan trong cơ thể. Chính tình trạng thiếu máu làm cho người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, sinh hoạt thường ngày trở nên khó khăn. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể có những biểu hiện của thiếu máu, như suy nhược, suy giảm trí nhớ, chóng mặt, đau đầu,...Hi vọng những thông tin kể trên có thể giúp cho bệnh nhân hiểu rõ về vấn đề “suy tim là gì” và những triệu chứng của bệnh lý nhận biết sớm các triệu chứng của suy tim là yếu tố then chốt giúp cho việc điều trị bệnh đạt hiệu quả cao và tránh được các biến cố tim mạch nguy hiểm. Hiểu được điều này, bệnh viện Vinmec đã triển khai Gói khám Suy Tim. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp bạn và người thân phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh, để từ đó các bác sĩ có thể tư vấn lộ trình điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe. Gói khám Kiểm Tra Nguy Cơ Suy Tim giúp phát hiện sớm nguy cơ suy tim Gói khám được thiết kế đặc biệt dành cho các khách hàng có yếu tố nguy cơ suy tim, được chỉ định kiểm tra bệnh lý và khi khách hàng có nhu cầu. Dịch vụ trong Gói khám Kiểm Tra Nguy Cơ Suy Tim bao gồm Khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch, siêu âm tim, điện tâm đồ và các xét nghiệm cần thiết thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phát hiện những triệu chứng sớm của suy tim XEM THÊM Chuyên gia tim mạch Vinmec chia sẻ về bệnh suy tim Tâm phế mạn Những điều cần biết Hướng dẫn người bệnh chuẩn bị phẫu thuật Kỳ 1 - Chuẩn bị trước khi phẫu thuật
I. Hành chính Họ và tên Nguyễn Đức Bảy Nam 77 tuổi Địa chỉ Nghề nghiệp thợ may về hưu Dân tộc Kinh Quốc tịch Việt Nam Liên hệ con trai Ngày vào viện 9h ngày 6/8/2017 Ngày làm bệnh án 16h ngày 9/3/2017 II. Chuyên môn Lí do vào viện Phù 2 chi dưới Bệnh sử Cách vào viện 2 tháng, bệnh nhân thấy phù 2 chi dưới, khó thở. Phù mềm, trắng, ấn lõm. Phù bên P nhiều hơn, phù tăng lên về chiều, khi đi lại, giảm đi nghi nằm nghỉ, kê cao chân. Bn không thấy 2 chi dưới có biểu hiện nóng, đỏ, đau. Khó thở liên tục cả 2 thì, tăng lên khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi, nằm đầu cao. BN không có cơn khó thở kịch phát về đêm, không ho, không ngất, không tím tái, không đánh trống ngực. Nhập viện huyện Cẩm Phả điều trị không đỡ chuyển viện Bạch Mai Tiền sử a. bản thân Cách vào viện 10 tháng, BN xuất hiện phù 2 chi dưới, khó thở vào viện huyện Cẩm Phả chẩn đoán suy tim độ 2 điều trị có đỡ BN hút thuốc lá 40bao/năm BN uống rượu 40 năm, 500ml/24h Bn không có tiền sử mắc bệnh tim mạch, THA, ĐTD b. dị ứng chưa phát hiện bất thường c. gia đình chưa phát hiện bất thường 4. Khám a. toàn thân Bn tỉnh, tx tốt Da, niêm mạc nhợt, phù nhẹ 2 chi dưới, phù mềm, trắng, ấn lõm, không có xuất huyết dưới da lông, tóc, móng bình thường DHST to=37oC, mach120 nhịp/phút, HA 90/60mmHg, nhịp thở 18 nhịp/ phút thể trạng Cao 1m6 nặng 45 kg, BMI= gầy tuyến giáp không to hạch ngoại vi không sờ thấy b. bộ phận + tim mạch Khám tim lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, khoang liên sườn giãn rộng, không THBH, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên. Mỏm tim ở kls4- đường giữa đòn trái, lệch phải, diện đập cm, biên độ nhỏ, rõ, đều. Có ổ đập bất thường ở dưới mũi ức. Không rung miu. Chạm dội bard -. Dấu hiệu Harzer +. Nhịp tim đều,120 nhịp/ phút. T1,T2 rõ, có TTT rõ nhất ở kls6- đường cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái. Khám mạch Động mạch Mạch tứ chi đều rõ, không nghe thấy tiếng thổi ở mạch chủ bụng, mạch thận, mạch cảnh 2 2 tay 90/60 mmHg Sơ đồ bắt động mạch – Tĩnh mạch Không có dấu hiệu giãn, tắc tĩnh mạch. Phản hồi gan-t/m cổ -. + hô hấp lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, kls giãn rộng, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lõ dò, không có hiện tượng co kéo cơ hô hấp, không phập phồng cánh mũi, không gù vẹo cột sống. Rung thanh rõ đều 2 bên, gõ phổi trong đều 2 bên, rì rào phế nang rõ đều 2 bên, ran ẩm 2 đáy phổi. + tiêu hóa thành bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò. Bụng mềm, không chướng, phản ứng thành bụng -, cảm ứng phúc mạc -, gõ vang khắp bụng, không có tiếng thổi bất thường. Gan to 2 cam dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, di động theo nhịp thở, ấn đau tức. Lách không to + thận tiết niệu Hố hông lưng 2 bên cân đối, không sẹo mổ cũ, không lỗ dò, không có hiện tượng sưng, nóng, đỏ đau. Chạm thận -, Bập bềnh thận -, vỗ hông lưng -, không có điểm đau sườn lưng, điểm sườn cột sống. không có điểm đau niệu quản, không có cầu bàng nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở vị trí mạch thận. +Cơ xương khớp Khớp không sưng, không nóng, không đỏ, không đau. Không có hạn chế vận động các teo cơ, cơ lực 5/5. Không có lêch trục chi, biến dạng khớp. + thần kinh + các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường 5. tóm tắt bệnh án BN nam, 77 tuổi, tiền sử suy tim độ 2 10 tháng, hút thuốc lá 40 bao/năm, không có tiền sử bệnh tim mạch, THA, ĐTĐ. Vào viện vì phù 2 chi dưới. Bệnh diễn biến 2 tuần nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng triệu chứng sau Hội chứng suy tim phải + triệu chứng cơ năng khó thở NYHA IV, phù 2 chi dưới. Triệu chứng thực thể gan to 2cm dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, ấn đau tức, di động theo nhịp thở, haze+, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên Hội chứng suy tim trái - Hội chứng thiếu máu + Da, niêm mạc nhợt Hội chứng XH - Hội chứng nhiễm trùng - Tiếng TTT nghe rõ nhất ở kls 6- cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái Phổi có ran ẩm 2 bên 6. Chẩn đoán sơ bộ Suy tim NYHA IV- TD hở van 3 lá
Suy tim phải khiến máu không được bơm đủ về phổi, ứ máu lại ở tĩnh mạch gây phù nề ở người bệnh và tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác. Võ Anh Minh cho biết, cấu tạo trái tim có 4 ngăn, bao gồm tâm nhĩ trái và phải, tâm thất trái và phải. Nhiệm vụ của tâm thất trái là bơm máu từ tim đến tất cả các cơ quan trong cơ thể trước áp lực tương đối cao, đòi hỏi thành tâm thất trái phải cơ, dày và khỏe. Ngược lại, công việc của tâm thất phải là bơm máu nghèo oxy “đã qua sử dụng” đến phổi, qua động mạch phổi để được bổ sung oxy. Nó có thể hoạt động dưới áp suất thấp và là một cấu trúc có thành tương đối mỏng, ít cơ tim hơn nhiều so với tâm thất trái. Suy tim phải là gì? Suy tim phải là tình trạng tâm thất phải không bơm máu đến phổi hiệu quả. Hay nói cách khác, tâm thất phải bị suy yếu dẫn đến không bơm máu đủ về phổi. Bệnh lý này thường xảy ra khi tâm thất trái suy yếu, mất khả năng bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Hoặc có thể do một số bệnh lý, bao gồm tăng áp động mạch phổi do nhiều nguyên nhân, bệnh lý cơ tim thất phải và bệnh van tim… 1 Suy tim bên phải còn được gọi là bệnh tim phổi hoặc cor pulmonale. Suy tim phải và trái có gì khác nhau? Hai dạng suy tim này có một số điểm khác biệt sau đây Suy tim phải Tâm thất phải vận chuyển máu nghèo oxy từ tim trở lại phổi để được cung cấp oxy. Khi tim phải bị suy, tâm thất phải giảm khả năng bơm. Điều đó đồng nghĩa với việc là tim không thể bơm máu lên động mạch phổi tốt và máu sẽ ứ lại ở các tĩnh mạch. Nếu điều này khiến bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân 2 bên và bụng sẽ bị phù nề. Suy tim trái Máu giàu oxy sẽ được tim đưa từ phổi đến tâm nhĩ trái, sau đó đến tâm thất trái để bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể. Tâm thất trái chiếm công suất làm việc nhiều nhất của của trái tim, vì vậy nó lớn hơn các ngăn khác và cần thiết cho chức năng bình thường. Trong suy tim trái, tâm thất trái không thể bơm đủ máu cho cơ thể. Triệu chứng suy tim phải Theo Võ Anh Minh, người bệnh suy tim phải có triệu chứng khá nặng so với suy tim trái. Người bệnh cũng cần phải lưu ý để có thể kịp thời được bác sĩ can thiệp chữa trị. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm 2 Sưng phù ở bàn chân, cẳng chân, mắt cá chân, dạ dày, gan… Có thể phải đi tiểu nhiều hơn, nhất là vào ban đêm Khó thở, sưng tĩnh mạch cổ Mạch nhanh, ngực đau Tăng cân, chán ăn Da lạnh và đổ mồ hôi Tinh thần mệt mỏi, bối rối và hay quên Nguyên nhân suy tim phải Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim phải, trong đó phần lớn do người bệnh đã bị suy tim trái trước đó. 3 1. Suy tim trái Suy tim trái là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến suy tim phải. Khi tâm thất trái hoạt động không hiệu quả, áp suất dòng máu tăng lên và cuối cùng ứ lại ở phổi. Điều này có thể gây quá tải cho phía bên phải của tim. Hậu quả là khi bên phải không thể bơm máu hiệu quả, máu sẽ ứ lại trong các tĩnh mạch, dẫn đến sưng phù. 2. Bệnh phổi mạn tính Bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thuyên tắc phổi và các nguyên nhân khác gây tăng áp phổi. Áp lực cao trong động mạch phổi làm tăng khối lượng công việc của tâm thất phải. Theo thời gian, tâm thất phải có thể không bơm máu tốt như bình thường. 3. Đau tim Đau tim là tình trạng tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu cho tim. Nhồi máu cơ tim có thể gây suy tim trái dẫn đến suy tim phải; hoặc có thể trực tiếp gây ra suy tim phải do nguồn cung cấp máu cho tâm thất phải bị ngăn chặn nhồi máu cơ tim thất phải. 4. Hẹp van ba lá Hẹp van ba lá là tình trạng van ba lá bị hẹp lại. Điều này làm hạn chế lưu lượng máu ra khỏi tâm nhĩ phải, khiến tâm nhĩ phải giãn lớn và ứ máu lại ở các tĩnh mạch ngoại vi. 5. Hở van ba lá Van ba lá không được đóng đúng cách còn được gọi là tình trạng hở van ba lá. Điều này làm cho máu trong tâm thất phải chảy ngược vào tâm nhĩ phải và gây ra tình trạng quá tải thể tích cho tâm thất phải. Theo thời gian, điều này có thể khiến tâm thất phải giãn ra và suy yếu. 6. Co thắt màng ngoài tim Bao quanh tim là một túi màng. Tình trạng viêm lặp đi lặp lại hoặc liên tục sẽ gây ra tình trạng cứng và dày lên. Màng tim dày lên làm hạn chế khả năng bơm máu hiệu quả của tim. 7. Dị tật tim bẩm sinh Dị tật tim bẩm sinh cũng là một nguyên nhân suy tim bên phải. Một số loại khuyết tật tim bẩm sinh có thể gây ảnh hưởng đến lưu lượng máu bất thường trong tim và làm suy yếu tâm thất phải. Nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này, trong đó phổ biến là do suy tim trái tạo nên. Suy tim bên phải có nguy hiểm không? Các biến chứng của suy tim phải có thể bao gồm từ 4 Rung nhĩ Nhịp tim không đều, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và hình thành cục máu đông. Suy tim Giảm cân không chủ ý ít nhất 7,5% trọng lượng bình thường trong vòng 6 tháng. Điều này có thể đe dọa tính mạng nếu cơ thể không được bổ sung dinh dưỡng. Các vấn đề về van tim Tăng áp lực ở tim có thể khiến máu khó có thể lưu thông thuận lợi trong tim. Suy giảm chức năng thận Thường gặp ở người bệnh suy tim phải. Nếu thận nhận được ít máu hơn thì có thể dẫn đến suy thận. Tổn thương gan Máu từ tim tim ứ lại gây áp lực lên gan có thể gây sẹo, khiến gan khó hoạt động bình thường. Phương pháp chẩn đoán suy tim phải Chẩn đoán suy tim phải thường đòi hỏi một cuộc kiểm tra sức khỏe kỹ lưỡng bởi bác sĩ tim mạch. Bác sĩ cũng cần phải nắm rõ tiền sử bệnh và có các xét nghiệm phù hợp. Khi xem lại tiền sử sức khỏe, người bệnh có thể được chẩn đoán bị suy tim phải nếu đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Một số phương pháp chẩn đoán suy tim phải, bao gồm Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu để đo lường các chất tăng cao ở những người bị suy tim, đồng thời kiểm tra chức năng thận, gan và tuyến giáp; khảo sát dấu hiệu của các bệnh khác có khả năng ảnh hưởng đến tim. Siêu âm tim Sử dụng sóng siêu âm để ghi hình ảnh chuyển động của buồng tim và van. Bệnh nhân siêu âm tim tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Chụp X-quang ngực Một đánh giá hình ảnh phổ biến để xem tim và phổi. Chụp X-quang ngực có thể cho biết phổi có bị tắc nghẽn hoặc tim có to ra hay không. Chụp CT Bác sĩ sẽ có được những hình ảnh chi tiết về tim để từ đó xác định được tình trạng tim như thế nào. Thông tim Một ống mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay hoặc bẹn rồi đi đến tim. Chất cản quang được tiêm qua ống thông và một loại phim X-quang được sử dụng để hiển thị các đoạn tắc nghẽn trong tim. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với phương pháp chụp động mạch vành. Chụp mạch vành Trong quá trình thực thiện thông tim,, một loại thuốc cản quang có thể nhìn thấy trên phim X-quang sẽ được tiêm vào buồng tim hoặc động mạch vành. Thuốc này cho phép bác sĩ khảo sát lưu lượng máu qua tim và mạch máu để phát hiện bất kỳ tắc nghẽn nào. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với thông tim. Điện tâm đồ ECG Các dòng điện của tim được phát hiện bởi các điện cực được gắn vào cánh tay, chân và ngực. Phương pháp này có thể giúp xác định xem các bộ phận của tim có rối loạn hoạt động hoặc làm việc quá sức hay không. Sinh thiết cơ tim Một ống thông mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay, bẹn hoặc cổ để đi vào tim nhằm lấy một mảnh cơ tim nhỏ. Mô tim này được xem xét dưới kính hiển vi để xác định liệu bệnh cơ tim có gây ra suy tim phải hay không. Kiểm tra chức năng phổi Người bệnh cần thở vào một ống dẫn được kết nối với một thiết bị đo lường. Thiết bị sẽ cho biết không khí đi vào và đi ra khỏi phổi của người bệnh như thế nào. Điện tâm đồ gắng sức Người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện gắng sức để làm cho tim hoạt động mạnh và đập nhanh hơn. Nếu người bệnh không thể gắng sức, thuốc sẽ được cung cấp để tăng nhịp tim. Phương pháp này được sử dụng cùng với phương pháp đo điện tâm đồ và giúp hiển thị những thay đổi đối với nhịp tim cũng như với huyết áp. Điều trị suy tim phải Theo Võ Anh Minh, tùy vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị suy tim phải phù hợp. Mặc dù không phải tất cả các nguyên nhân gây suy tim phải đều có thể chữa được nhưng người bệnh có thể cải thiện các triệu chứng của mình. Thông thường, sự kết hợp giữa thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và sử dụng thiết bị hỗ trợ tim sẽ giúp người bệnh kiểm soát suy tim tốt hơn. 1. Thay đổi lối sống Thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện các triệu chứng của người bệnh và làm chậm tiến triển của bệnh. Người bị suy tim phải nhẹ cần thực hiện một số điều sau Bỏ thuốc lá Hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê Thiết kế chế độ ăn uống phù hợp, lành mạnh cho tim Ngủ nhiều vào ban đêm Tuân theo các hướng dẫn về hoạt động tình dục cho người bị suy tim Có thể tập luyện yoga, ngồi thiền để đảm bảo tinh thần thoải mái, không bị căng thẳng 2. Sử dụng thuốc Người bệnh sử dụng thuốc để điều trị suy tim phải, cải thiện chức năng tim, điều trị các triệu chứng liên quan đến nhịp tim, huyết áp cao và tích tụ chất lỏng. Sử dụng thuốc giúp cơ thể Hạn chế giữ nước và mất điện giải Mở các mạch máu bị thu hẹp để cải thiện lưu lượng máu Ổn định nhịp tim, huyết áp Tăng lưu lượng máu đi khắp cơ thể và giảm sưng tấy Hạn chế tích nước bằng cách đi tiểu nhiều hơn Ngăn ngừa cục máu đông Giảm cholesterol. Những loại thuốc cụ thể được bác sĩ kê đơn để điều trị suy tim phải, bao gồm Thuốc chẹn beta Giúp làm chậm nhịp tim để tim không làm việc quá sức. Thuốc lợi tiểu Giúp loại bỏ natri và chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Thuốc giãn mạch phổi Những loại thuốc này làm giãn các mạch máu kết nối với tim và phổi. Digoxin Tăng khả năng bơm máu của tim. Thuốc giãn mạch Làm giãn mạch máu và ngăn chặn các chất hóa học làm suy yếu tim. 3. Các loại thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải Bên cạnh việc dùng thuốc, bác sĩ có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải như Máy khử rung tim cấy ghép ICD Liệu pháp tái đồng bộ tim CRT – một loại máy tạo nhịp tim Thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD Người bệnh mắc suy tim phải cần được thăm khám và chữa trị sớm. 4. Phẫu thuật Nếu việc dùng thuốc không đạt hiệu quả trong việc kiểm soát và điều trị suy tim phải hoặc xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất hoặc ghép tim. Thiết bị hỗ trợ tâm thất VAD Thiết bị này có thể được cấy ghép để giúp người có tim yếu bơm máu hiệu quả hơn. Phẫu thuật cấy ghép tim Trái tim bị tổn thương được phẫu thuật thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng. Biện pháp phòng ngừa Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được bệnh suy tim phải. Nhưng thay vào đó, bạn có thể điều trị các tình trạng gây suy tim. Nếu điều trị những tình trạng này sớm, bạn có thể ngăn chặn suy tim trước khi nó bắt đầu Nhịp tim bất thường Rối loạn sử dụng rượu Thiếu máu Tắc nghẽn động mạch vành Rối loạn van tim Huyết áp cao Béo phì Rối loạn tuyến giáp Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như máy siêu âm tim và mạch máu 4D hiện đại, máy chụp cộng hưởng từ 1,5 – 3 Tesla, MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt, hệ thống máy DSA chụp mạch vành 360 độ…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tiếp nhận và điều trị cho người bệnh bị suy tim phải cũng như các bệnh lý tim mạch tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, tim bẩm sinh,…. Phác đồ điều trị được xây dựng cá thể hóa cho từng người bệnh, đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Điều quan trọng nhất là tập sống lành mạnh và biến nó trở thành một phần của thói quen hàng ngày. Bạn càng có lối sống khoa học thì tình trạng suy tim phải có thể được cải thiện. Thường xuyên theo dõi và quản lý các triệu chứng bên cạnh việc dùng thuốc theo toa kê của bác sĩ.
Suy tim - Ảnh CarePlusThuật ngữ "suy tim" để chỉ tình trạng co bóp của trái tim không đạt hiệu quả như mong muốn theo nhu cầu của cơ thể. Bản thân suy tim không phải là một bệnh mà do nhiều nguyên nhân khác nhau gây các chuyên gia tim mạch, suy tim là một vấn đề về tim mạch hay gặp, có tỷ lệ mắc cao và có thể gây biến chứng cấp tính nguy hiểm. Tuy nhiên, suy tim có thể dự phòng được nếu nhận biết sớm các dấu hiệu và có phương án điều trị kịp tim là gì?Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi nuôi cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình tim là một hội chứng lâm sàng, có căn nguyên là sự bất thường ở cấu trúc hoặc chức năng tim nên bệnh có thể điều trị nhưng không thể chữa khỏi hoàn đa số các trường hợp, suy tim là tình trạng giảm khả năng co bóp của quả tim dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể, đồng thời gây ứ trệ nước tại các cơ quan nên được gọi là suy tim ứ huyết ứ máu.Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là kiểm soát các yếu tố nguy cơ và điều kiện gây suy tim, như bệnh động mạch vành, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường hay béo chứng bệnh suy timTriệu chứng khó thởCảm giác hụt hơi, thiếu không khí, ngột thở. Đây cũng thường là biểu hiện sớm nhất và là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân đi khám suy tim cấp thì khó thở xuất hiện đột ngột và nặng lên nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Còn trong suy tim mạn tính thì biểu hiện khó thở tùy thuộc vào mức độ tiến triển của suy đầu khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức như leo cầu thang, đi bộ một quãng đường dài, mang vác vật nặng hoặc khi sinh hoạt tình dục. Về sau khó thở thường xuyên hơn, ngay cả khi nghỉ ngơi, thậm chí là khi ngủ làm cho bệnh nhân phải ngồi dậy để thở. Khó thở biểu hiện bằng thở nhanh, nếu khó thở nhiều thường kèm theo dấu hiệu tím da ơ môi và đầu ngón tay, chứng phùBiểu hiện phù trong suy tim là hậu quả của ứ trệ nước trong cơ thể. Do khi suy tim, sức co bóp của cơ tim giãn, máu đến các cơ quan trong cơ thể không đầy đủ như lúc bình thường. Cơ thể sẽ cố gắng tìm cách để bù đắp lại sự thiếu hụt đó bằng cách tiết ra các chất để làm tim co bóp mạnh hơn, nhanh hơn. Hiệu quả trước mắt là tim bóp tốt hơn nhưng lâu dài sẽ làm giảm chức năng của quả lượng máu đến thận không đủ, cơ quan này giữ nước và muối lại trong cơ thể mà nếu bình thường phải được thải đi qua đường nước tiểu. Lúc đầu nước và muối được giữ lại sẽ làm tăng lượng máu lưu thông trong cơ thể, cung cấp thêm cho quả thận lượng máu bị thiếu chính là cơ chế bù trừ của cơ thể, nó có tác dụng trong một khoảng thời gian. Nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời thì cơ chế bù trừ này không chỉ mất tác dụng mà còn làm tình trạng suy tim nặng dịch thừa ra, cứ tích lũy dần lên một cách từ từ. Khi dịch tích tụ nhiều sẽ ngấm qua thành mạch máu gây ứ nước ở nhiều cơ quan. Dịch ứ trệ ở các khu vực như ở chân gây biểu hiện phù. Đồng thời dịch ứ đọng trong khoang màng phổi làm khó thở nặng nề đầu phù thường kín đáo ở mắt cá hoặc mu chân, mềm, ấn lõm, rõ về cuối ngày và nhẹ về sáng sớm. Phù thường đi kèm với khó biểu hiện khácKhó thở và phù rõ thì thường là giai đoạn bệnh đã tiến triển. Ở giai đoạn đầu, các biểu hiện thường kín đáo như ho kéo dài, nhiều về đêm, mệt mỏi vô cớ hoặc khi gắng sức. Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như đi tiểu nhiều về đêm, chướng bụng, chán ăn, suy giảm trí nhân gây suy timCó nhiều nguyên nhân được chia làm các nhóm chính sauBệnh thiếu máu cơ tim cục bộSuy tim do bệnh van timBệnh tim bẩm sinhBệnh cơ timBệnh ở màng ngoài timTăng huyết áp mạn tínhSuy tim do loạn nhịp timSuy tim trong bệnh phổi mạn tínhSuy tim do dịch thừaDo thiếu vitamine B1Bệnh tuyến giápKhoảng 40% các trường hợp suy tim không tìm ra nguyên nhân cụ khỏe và tim suy - Ảnh tố nguy cơTăng huyết ápBệnh động mạch vànhNhồi máu cơ timTim đập không đềuBệnh tiểu đườngMột số thuốc bệnh tiểu đườngNgưng thở khi ngủKhuyết tật tim bẩm sinhUống rượu quá nhiềuBệnh ThậnCác biến chứngTổn thương hay suy thậnVấn đề van timTổn thương ganĐau tim và đột quỵXét nghiệm chẩn đoán bệnh suy timXét nghiệm máuChụp X quang tim phổiĐiện tâm đồ ECGSiêu âm timChụp cắt lớp vi tính tim CTChụp cộng hưởng từ MRIChụp và can thiệp động mạch vànhCác thăm dò như điện sinh lý, holter huyết áp và điện tim 24 chữa bệnh suy timTùy thuộc vào triệu chứng, có thể dùng một hoặc một số các loại thuốc nàyỨc chế men chuyển ACEChặn thụ thể Angiotensin II ARBDigoxin Lanoxin Beta blockersThuốc lợi tiểuKháng AldosteronePhẫu thuật và can thiệp tim mạchPhẫu thuật mạch vànhSửa chữa hoặc thay thế vanMáy khử rung tim được cấy dưới da ICDMáy tạo nhịp tim CRTThiết bị hỗ trợ tâm thất tráiDự phòng bệnh suy timNgưng hút thuốc láGiảm cân nặngChế độ ăn hạn chế muốiDuy trì trọng lượng khỏe mạnhHạn chế chất béo và cholesterolHạn chế uống rượu và dịchGiảm căng thẳngCải thiện giấc ngủ vào ban đêm, tránh những bữa ăn lớn ngay trước khi đi soát bệnh tiểu đườngDuy trì hoạt động thể chất vừa sứcĂn thực phẩm lành mạnhKhi nào cần đi khám bác sĩ?Cần liên hệ hoặc đi khám bác sĩ nếu có các biểu hiện sauTăng cân nhanhPhùKhó thởNgất, hồi hộp đánh trống ngựcĐau ngực hoặc nặng ngựcMệt nhọc hoặc khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng - Bệnh suy timThực hiện Bác sĩ Nguyễn Y ĐứcThời lượng 1730
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng trong dân số. Việc điều trị hiện nay mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy tim và cần lưu ý những gì khi chăm sóc bệnh nhân suy tim để tăng hiệu quả điều trị, tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 1. Tổng quan về bệnh suy tim Suy tim là hậu quả của những tổn thương cấu trúc tim hay những rối loạn chức năng của tim dẫn đến tim giảm khả năng tống máu nuôi dưỡng các cơ quan suy tim tâm thu hoặc giảm khả năng chứa máu suy tim tâm trương.Phân độ suy tim theo hội tim mạch New York NYHA dựa theo các triệu chứng cơ năng của bệnh I Không gây hạn chế vận động thể lực, các vận động thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộpĐộ II Hạn chế vận động thể lực nhẹ. Bệnh nhân hoạt động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực và giảm khi nghỉ III Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có các triệu chứng mệt, khó thở...Độ IV Không vận động thể lực nào không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia dấu hiệu thường thấy trên những bệnh nhân suy tim bao gồmKhó thở, thường khởi phát khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi. Mức độ khó thở tăng lên ở những giai đoạn sau của suy thường xảy ra khi nằm, về đêm, có thể ho kèm theo đờm chân, báng bụng và tăng cân tim thường thể kèm theo đau ngực, tăng lên khi gắng sức. Bệnh nhân suy tim cần tăng cường ăn rau xanh, trái cây, và các thực phẩm ít béo Việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị kéo dài thời gian tiến triển của bệnh, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người Chế độ ăn cho bệnh nhân suy timChế độ ăn uống đa dạng cung cấp đủ vitamin và dinh dưỡng. Tăng cường ăn rau xanh, trái cây, các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt nạc, thịt gia cầm, trứng, sản phẩm từ đậu nành và dầu thực với bệnh nhân suy tim có sử dụng thuốc chống đông Nên hạn chế ăn các loại rau quả có lá màu xanh sẫm màu như cải bó xôi, bông cải xanh, đậu Hà Lan, đậu xanh, củ cải, mùi tây và rau diếp...Chế biến món ăn dưới dạng mềm, nhừ. Không nên ăn các loại thức ăn lên men như cải bắp, rau cải, đậu đỗ, dưa muối, thức ăn chế biến sẵn, nhiều dầu chế muối, nhất là suy tim nặng, thường giới hạn 85 kg có thể ít gây khát ăn tối sớm, đảm bảo bữa ăn phải xa giờ ngủ ban đêm, sau khi ăn cần phải nghỉ ngơi 30-40 phútGiảm uống rượu không uống rượu ở bệnh nhân có bệnh cơ tim do rượu. Ngoài ra, hạn chế rượu theo các hướng dẫn thông thường 2 đơn vị/ngày ở nam, hoặc 1 đơn vị/ ngày ở nữ. 1 đơn vị = 10 mL cồn nguyên chất 1 ly rượu vang, 1/2 lon bia, 1 cốc rượu mạnh.Bỏ thuốc lá Những chất trong thuốc lá gây co thắt mạch và tăng nguy cơ gây xơ vữa mạch máu làm tăng gánh cho nước theo nhu cầu của bệnh nhân và mức độ suy tim. Tránh truyền dịch nếu không có chỉ định của nhân viên y tế. Nếu người bệnh phù nhiều thì cần phải hạn chế lượng nước đưa vào cơ thể và ăn nhạt hoàn Hoạt động thể lựcLợi ích của việc hoạt động thể lựcGiúp kiểm soát cân nặng hợp định huyết áp và nhịp định đường huyết và mỡ thư giãn và cải thiện sức hoạt động thể lực như thế nào cho phù hợpTập thể dục đều đặn sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Tùy theo giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe, có thể chọn các môn tập vừa sức như đi bộ, ngồi thiền, đạp xe...Những điều cần tránh khi luyện tập Không tập những môn thể thao cần nhiều sức như chạy bộ, nâng tạ..., những hoạt động gây các triệu chứng như khó thở; choáng váng, chóng mặt; đau ngực; buồn nôn; vã mồ hôi lạnh... nếu xảy ra những dấu hiệu này, phải dừng tập ngay, không tập luyện khi đói hoặc ngay sau bữa ăn, không tập những bài tập gắng sứcNếu ngưng tập một vài ngày do nguyên nhân nào đó, khi tập lại cần tập nhẹ hơn mức bình thường, tăng dần cường độ về bằng mức trước đó vào những buổi tập tập thể dục ngoài trời khi thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt độ ẩm cao làm mau mệt, nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, gây khó thở, đau cảm thấy mệt mỏi ngay sau khi tập hoặc ngày hôm sau, thì cần giảm bớt cường độ tập luyện Tập thể dục đều đặn sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông Tuân thủ điều trịViệc sử dụng thuốc điều trị suy tim không chỉ cải thiện triệu chứng mà có thể giúp kéo dài đời sống và giảm tỷ lệ tử được tầm quan trọng của việc tuân thủ các điều trị theo khuyến cáo và duy trì động lực giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch điều trị. Hạn chế muối có thể giúp kiểm soát triệu chứng sung huyết ở B suy tim độ III/IV có triệu được chỉ định, liều dùng và hiệu quả của thuốc. Nhận biết các tác dụng phụ thường gặp của các thuốc sử quan trọng là sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, người bệnh cần uống thuốc theo đơn, ghi nhớ việc uống thuốc hàng ngày. Nếu người bệnh không thể tự nhớ thời gian uống thuốc cần có sự giúp đỡ của người thân để tránh việc quên không uống cả khi bệnh nhân cảm thấy khỏe nhiều, không có triệu chứng. Cũng không bao giờ tự ý ngưng thuốc hay thay đổi liều hoặc uống bất kỳ loại thuốc nào khác mà không thông qua ý kiến của bác sỹ điều Những lưu ý khácTheo dõi và nhận biết các triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim. Ghi lại cân nặng hàng ngày, phát hiện tăng cân nhanh. Biết được cách nào và khi nào cần thông báo với nhân viên y tế. Trong trường hợp khó thở tăng lên, phù hoặc tăng cân đột ngột không giải thích được > 2 kg trong 3 ngày, bệnh nhân có thể tăng liều lợi tiểu và/hoặc thông báo cho nhân viên chăm sóc y tế của mình. Sử dụng thuốc lợi tiểu linh hoạt nếu thấy phù hợp và được khuyến cáo sau khi đã được hướng dẫn và giám sát chặt chẽ. Khi bạn có nhiều hơn một trong những dấu hiệu sau khó thở, ho hoặc thở khò khè dai dẳng, các mô bị giữ nước như sưng phù ở chân hay mắt cá chân, luôn mệt mỏi, chán ăn hoặc buồn nôn, khó tập trung suy nghĩ hoặc mất trí nhớ, nhịp tim tăng cần đến cơ sở y tế hiện tiêm phòng cúm và viêm phổi do phế cầu đầy đủ theo hướng dẫn của nhân viên y nhân suy tim có thể xuất hiện các triệu chứng của trầm cảm và những dấu hiệu suy giảm nhận thức, vì vậy nên hỗ trợ người bệnh trong việc hòa nhập xã hộiĐi du lịch hoặc tham gia các hoạt động giải trí tùy theo tình trạng sức khỏe. Khi đi du lịch, cần mang theo bản tóm tắt bệnh sử, thuốc đang điều trị và các thuốc dự phòng khi cần khác. Theo dõi và cân bằng lượng dịch nhập mỗi ngày, đặc biệt trong chuyến bay và ở nơi có khí hậu nóng. Lưu ý phản ứng phụ của thuốc khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng ở một số thuốc ví dụ như Amiodarone.Thảo luận với nhân viên y tế và đảm bảo an toàn khi sinh hoạt tình dục. Bệnh nhân ổn định có thể sinh hoạt tình dục bình thường mà không làm nặng lên triệu chứng suy tim. Cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương rối loạn thở và ngủ có hướng phòng ngừa như giảm cân ở bệnh nhân béo phì, bỏ thuốc lá, và hạn chế rượu bia. Hiểu biết để chọn lựa cách điều trị thích tim là bệnh lý mạn tính, điều trị là một quá trình dài hạn, việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim góp phần nâng cao kết quả điều trị giúp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phòng khám chuyên sâu về suy tim nào tốt nhất tại Hà Nội? XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị suy tim cấp Suy tim có mấy cấp độ và mức độ nào là nhẹ, là nặng? Suy tim tâm trương Những điều cần biết
bệnh án suy tim phải