Bạn đang xem: “Cách chế biến tôm hùm alaska”.Đây là chủ đề “hot” với 103,000 lượt tìm kiếm/tháng. Hãy cùng Eyelight Wiki tìm hiểu về Cách chế biến tôm hùm alaska trong bài viết này nhé Ảnh hưởng của đợt mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày liền, nước ngọt đổ về nhiều làm thay đổi môi trường nước, làm cho tôm hùm nuôi trên Vịnh Xuân Đài, thị xã Nguyên nhân dẫn đến điều này chắc chắn là do sự phát triển quá mức, đi lên một cách ồ ạt của nghề nuôi tôm hùm làm mất cân bằng sinh thái. Số lượng tàu thuyền tăng vọt do nguồn lợi trước mắt, khai thác mang tính chất lạm thác, bên cạnh còn kéo theo một số ngành Nuôi tôm hùm trong bể xi măng là một phương pháp nuôi khá tiên tiến. Trong khoảng thời gian tôm phát triển từ tôm giống (còn gọi là tôm trắng hay tôm bò cạp) đến tôm có trọng lượng khoảng 100- 200 g, tôm có tỷ lệ chết 60 – 70 %, có khi là 80 % theo cách nuôi thông thường. 5/ Chăm sóc và quản lí tôm hùm. Chăm sóc quản lí là khâu đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của suốt quá trình nuôi. - Thức ăn và cách cho ăn: Tôm hùm là loại tạp ăn, thức ăn chủ yếu là cá tạp, cua, ghẹ, cầu gai, .và các loại nhuyễn thể. Cách thiết kế, vận hành hệ thống nuôi tôm hùm nước ngọt đạt hiệu quả cao. Bể nuôi tôm hùm có diện tích đáy 100m2. Bể nuôi có hình tròn đường kính 5,7m, sâu khoảng 1,6m hoặc hình vuông có mỗi cạnh 10m; mặt đáy nghiêng 5% phía lỗ thoát nước, ống thoát nước có kích thước 114mm nằm ngay giữa bể (đ ây là lDSdc3. Lượt xem 784 Cách nuôi tôm hùm tự nhiên ngoài biển Tôm hùm được nuôi bằng lồng và lồng tôm được thả xuống giữa biển. Tuy nhiên, lồng nuôi tôm phải đạt được những tiêu chuẩn sau Lồng nuôi tôm hùm được làm khung bằng sắt phi 16, kích thước lồng 3x3x1,4 m. Chung quanh bao bằng lưới sợi ni-lông, đan lại rất chắc chắn. Khung sắt được sơn dầu và quấn nhựa chung quanh, tăng độ bền và tránh sự bám của hầu. Nơi đặt lồng nuôi là vùng nước sạch và lưu thông, đáy cát hoặc có rặng san hô. ộ sâu khi nước chiều cạn ít nhất là 3m, ít tàu, thuyền qua lại. Tôm giống thả nuôi, cỡ 1,5-2,5 g/con với mật độ 20-25 con/m2/lồng. Sau 2 tháng nuôi chuyển sang mật độ 10-15 con/m2/lồng. Sau 1,5 tháng, lại sàn tiếp sang lồng, giữ mật độ 5-6 con/m2/lồng và nuôi đến khi tôm lớn Chú ý kiểm tra nước hàng ngày, phòng nước bị nhiễm bẩn và dịch hại của tôm. Kiểm tra sự an toàn của lồng, lồng có bị rách,… Trong quá trình nuôi, chú ý giữ yên tĩnh, không đặt lòng nơi cửa sông, có nước thải bẩn. Tôm hùm được nuôi tự nhiên ngoài biển Cả quá trình nuôi tôm hùm từ con giống đến tôm hùm trưởng thành cần phải chăm sóc tôm qua việc cho tôm ăn, Thức ăn của tôm hùm là ghẹ nhỏ, cá nhỏ, nghêu, sò, vẹm,… tươi sống. Vì thế thịt của tôm hùm rất chất lượng, dai và ngọt. Đối với tôm hùm giống thì thức ăn phải được làm sạch và xay nhuyễn để tôm có thể dễ dàng ăn Tôm hùm size trung ở giai đoạn này thức ăn cho tôm hùm sẽ cắt nhỏ thay vì xay nhuyễn như lúc tôm còn nhỏ. Tôm hùm trưởng thành ở giai đoạn này thức ăn sẽ được thả trực tiếp vào lồng tôm mà không cần cắt nhỏ nữa. Tôm hùm lớn dần thông qua việc lột vỏ. Sau mỗi lần lột xác thì kích thước và khối lượng của tôm tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, chu kỳ lột xác của mỗi loại tôm hùm không giống nhau ở giai đoạn tôm còn nhỏ chu kỳ lột xác ngắn, tôm càng lớn chu kỳ lột xác càng dài. Tôm hùm xanh tên khoa học là Panulirus homarus Tôm hùm xanh là 1 trong 4 loại tôm hùm phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Chúng được mệnh danh là “Hoàng hậu hải sản”. Đặc điểm Vỏ láng màu xanh lá cây hơi xám Trên vỏ lưng mỗi đốt bụng có các chấm nhỏ li ti màu trắng Chân bò có màu xanh xám với các sọc dọc Size của tôm hùm xanh 100-300gr/con Tôm hùm baby 1kg từ 3-8 con 200gr ≤ 300gr 1kg từ 4-5 con 300gr ≤ 500gr 1kg từ 2-3 con 500gr Up 1kg từ 1-2 con Kích thước dài khoảng 25cm. Phổ biến là size 3 con/kg – 350gr/con. Thời gian nuôi từ 8-10 tháng. Tôm hùm xanh BETOM được nuôi ở môi trường tự nhiên ngoài biển Phú Yên, Khánh Hoà với nguồn thức ăn sống như cá nhỏ, cua, ghẹ, nghêu, ốc. Tôm hùm xanh Tôm hùm bông có tên khoa học là Panulirus ornatus Tôm hùm bông nổi tiếng là “vua hải sản” với vẻ ngoài nổi bật, hàm lượng dinh dưỡng cao. Đặc điểm Vỏ láng màu xanh nước biển pha xanh lá cây. Phần đầu, gai có đốm màu cam Có 1 dãy ngang tối màu khá rộng giữa vỏ lưng và đốt bụng Chân bò có màu xanh đen với các đốm màu vàng nhạt Có 1 hoặc 2 đốm màu sáng thành từng cặp tương ứng 2 bên đốt bụng Size 500gr ≤ 700gr 1kg từ 1-2 con 700gr ≤ 900gr 1kg từ 1-2 con 900gr ≤ 1200gr 1kg gồm 1 con 1200gr Up 1kg hơn có 1 con Kích thước dài khoảng 35cm. Phổ biến từ size 1con/kg Tôm hùm bông Tôm hùm hấp phù hợp với mọi loại tôm hùm vì cách làm đơn giản mà lại giữ được vị ngọt cũng như độ mọng nước trong từng thớ thịt tôm hùm nên rất được ưa chuộng. Hấp tôm hùm được áp dụng với cả tôm hùm xanh và tôm hùm bông. Thông thường mọi người ưa chuộng món tôm hùm xanh hấp nước dừa hơn vì một chú tôm hùm xanh size 300-500gram/con vừa với khẩu phần ăn của một người. Không những vậy, với một chú tôm hùm xanh size vừa như vậy khi thực hiện tôm hùm xanh hấp nước dừa thì vị ngọt của nước dừa và vị ngọt của tôm hùm hòa quyện vào nhau ăn rất ngon. Để đảm bảo độ tươi ngon nhất của món ăn thì tôm hùm sống luôn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu vì khi tôm hùm sống thì có thể giữ được trọn vẹn hàm lượng chất dinh dưỡng trong tôm hùm một cách tối ưu. Tuy nhiên đối với tôm hùm ngộp ngon, là những chú tôm hùm vừa mới ngất được mang đi bảo quản lạnh ngay vẫn giữ được độ tươi ngon của thịt tôm nên khi thực hiện món hấp thì vẫn ngon nhé. Đối với tôm hùm ngộp được bảo quản đúng cách thì hàm lượng dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể chỉ bằng khoảng 98% so với tôm hùm sống. Dinh dưỡng món tôm hùm hấp nước dừa, tôm hùm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng từ các vitamin A, E, B12 và các khoáng chất canxi, magie photpho rất tốt cho sức khỏe và phù hợp với mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ đến người lớn. Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong hệ thống hàng rào miễn dịch của cơ thể bao các dịch nhầy ở mắt, phổi, ruột và cơ quan sinh dục giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và các tác nhân lây nhiễm khác. Vitamin E giúp tái tạo tế bào cho bạn làm da chắc khỏe, sáng mịn dồi dào năng lượng. Vitamin B12 giúp cơ thể tránh mệt mỏi, chóng mặt, giúp cơ bắp khỏe mạnh hạn chế các trường hợp bị tổn hại thần kinh dẫn đến mắc các bệnh thiếu máu và mất trí. Các khoáng chất có chứa trong tôm hùm Canxi,Magie và Kẽm giúp chắc xương và răng, hỗ trợ hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh, thúc đẩy vết thương mau lành và tăng cường chức năng miễn dịch cho cơ thể Cách làm tôm hùm hấp nước dừa Dụng cụ làm tôm hùm hấp nước dừa Dụng cụ để làm tôm hùm hấp nước dừa chúng ta cần một nồi hấp, hoặc nếu bạn không có sẵn nồi hấp có thể dùng đĩa đựng tôm và để vào nồi. Nguyên liệu Tôm hùm 500g mua loại 100g được 4-5 con 1 trái dừa xiêm nhỏ Xà lách, dưa leo, cà chua, hành lá để trang trí Nồi hấp Cách hấp tôm hùm với nước dừa Bước 1 Sơ chế tôm hùm Tôm hùm cắt bớt râu, rửa sạch, để ráo. Bước 2 Chuẩn bị nước dừa để hấp tôm hùm Đầu tiên các bạn gọt vỏ dừa, tỉa khoanh tròn, chắt lấy nước. Bước 3 Thực hiện hấp tôm hùm Đun sôi nước dừa, sau đó cho tôm hùm lên khay hấp. Lưu ý Để có được món tôm hùm hấp ngon nhất thì chúng ta phải đảm bảo thời gian hấp tôm hùm là 20 phút cho 1kg tôm hùm nhé. Trong quá trình hấp phải đảm bảo đủ nước dừa để đảm bảo tôm hùm không bị thiếu hơi nước mà không chín nhé. Tôm hùm hấp nước dừa Hương vị tôm hùm hấp nước dừa Thịt tôm với phương pháp hấp giữ được vị ngọt tự nhiên hòa cùng với mùi thơm của nước dừa tươi là mùi thơm của tôm hùm. Món hấp này thu hút cả người già và trẻ nhỏ, phù hợp với mọi lứa tuổi vì tôm hùm rất bổ dưỡng. Hãy cùng theo dõi BETOM để có thể biết thêm nhiều điều thú vị về tôm hùm nhé. Nếu bạn thấy bài viết của BETOM thú vị và bổ ích hãy chia sẻ cho bạn bè và người thân của bạn nhé. Click vào Website để cập nhật thêm thật nhiều kiến thức bổ ích từ BETOM nhé! PHẠM THỊ PHƯƠNG LOAN Cách Nuôi Tôm Hùm trong Bể Xi Măng và trên Lồng Bè Chuẩn, Nhanh Lớn Tôm hùm là một trong những loại tôm có kích thước lớn, cho thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nếu thực hiện không đúng cách nuôi tôm hùm thì loài thủy sản này rất dễ nhiễm bệnh, gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng. Nhằm giúp bà con nắm bắt được những kiến thức cơ bản để nuôi trồng loại thủy, hải sản này đúng phương pháp, xin chia sẻ trọn bộ kỹ thuật nuôi tôm hùm chi tiết nhất. Bà con nhớ bấm đăng ký kênh và nhấn vào chuông để nhận được thông báo nhanh nhất về các video mới. Nếu thấy video này hay thì chia sẻ ngay lên các trang xã hội như Facebook, Zalo để lan tỏa kiến thức cho bạn bè cùng biết. Đầu tiên, xin mời bà con cùng tìm hiểu qua các Đặc điểm sinh học của tôm hùm Tôm hùm có 11 loài, tại Việt Nam có 7 loài tôm hùm được nuôi bao gồm tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm hùm đỏ, tôm hùm ma, tôm hùm mốc, tôm hùm sỏi và tôm hùm vằn. Trong đó, 3 loài đầu được nuôi nhiều nhất ở nước ta. Giống tôm này được tập trung nuôi tại các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, từ Khánh Hòa tới Bình Thuận, nơi có độ mặn dao động từ 3 – 3,6%, nhiệt độ môi trường dao động từ 25 – 32 độ C. Mặc dù là loài ăn tạp, nhưng thức ăn chủ yếu trong tự nhiên của chúng là các loài động vật nhỏ hơn như giáp xác nhỏ, cầu gai, nhuyễn thể, cua, cá, tôm nhỏ… Một số loài thực vật làm thức ăn cho tôm hùm có thể kể đến rong, rêu… Tôm hùm hoạt động về đêm, chuyên săn mồi từ đêm tới rạng sáng. Nhu cầu dinh dưỡng trong từng giai đoạn phát triển của tôm khác nhau, độ tuổi càng bé nhu cầu dinh dưỡng càng cao để đáp ứng tốc độ tăng trưởng mạnh. Trước khi lột xác từ 2 – 4 ngày, tôm hùm ăn rất khỏe để tích trữ năng lượng. Sau khi lột xác, chúng sẽ giảm lượng ăn lại. Tốc độ phát triển của tôm hùm tương tự như các loài giáp xác khác, phụ thuộc vào quá trình lột xác. Lột xác càng nhiều thì tốc độ tăng trưởng càng diễn ra mạnh mẽ, bởi sau khi lột xác, kích cỡ và trọng lượng của con tôm tăng lên đáng kể. Tôm còn nhỏ lột xác liên tục và thưa dần khi lớn lên. Tốc độ tăng trưởng của tôm hùm chậm hơn rất nhiều so với các loài giáp xác khác. Thứ 2 là Chuẩn bị môi trường nuôi tôm hùm Tại Việt Nam thường áp dụng mô hình nuôi tôm hùm trong bể hoặc trong lồng bè là chủ yếu. Vì vậy tập trung chia sẻ tới bà con các bước chuẩn bị môi trường nuôi theo 2 mô hình này Chuẩn bị nuôi tôm hùm trong lồng bè Một trong những tiêu chí quan trọng khi nuôi trong lồng bè chính là lựa chọn địa điểm đặt lồng nuôi. Nơi thích hợp nhất cần thỏa mãn đầy đủ các tiêu chí sau Độ mặn ổn định trong mức 3 – 3,6%. Không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Nhiệt độ ổn định, dao động trong mức 24 – 32 độ C. Nguồn nước sạch, cách xa các cống xả thải bởi các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Tốc độ gió thấp, độ sâu phù hợp, dễ dàng xây dựng và quản lý lồng nuôi. Khi thủy triều rút, mức nước tối thiểu cần đạt được là 2m. Dưới đáy là lớp cát, bùn hoặc cát bùn có lẫn san hô nhỏ hoặc vỏ động vật thân mềm. Khu nuôi trồng cần đảm bảo dễ dàng di chuyển. Bà con có thể sử dụng lồng kín hoặc lồng hở để nuôi tôm hùm đều được. Lồng hở là lồng được cố định bằng các cọc gỗ cắm xuống đất. Nên làm lồng nuôi có kích thước như sau 4 x 4 m hoặc 3 x 4 m hoặc 4 x 5 m, nên đặt lồng tại khu vực có độ sâu từ 2 – 5m khi thủy triều thấp nhất. Lồng được cố định bằng cọc cắm chắc xuống đất. Khung lồng làm bằng thép có rào lưới lồng có mắt lưới nhỏ, đảm bảo cho tôm không chui ra được. Trên mặt lồng đậy bằng lưới để tránh tôm búng ra ngoài. Vào mùa nóng, cần che mát cho lồng nuôi tôm hùm bằng các vật liệu như lá dừa, cót… * Nguồn video được sử dụng theo giấy phép CC BY – – – ~ Mọi vấn đề về Bản quyền hoặc Quảng Cáo xin liên hệ qua các địa chỉ sau ~ *Facebook * Email [email protected] * Zalo 0968 195 850 hoặc Lh 0971 380 458 * Website nhanonglamgiau2020 nonglamnet Nuôi tôm hùm là một trong những hải sản có thể mang đến hiệu quả kinh tế cao. Nhưng để có thể có được hiệu quả kinh tế cao thì bạn phải biết cách nuôi cho đúng kỹ thuật. Đặc biệt là bạn phải biết được những lưu ý trong việc chăm sóc và phòng ngừa bệnh cho tôm hùm như thế nào mới có thể đảm bảo việc nuôi trồng hiệu quả. Tôm hùm hiện được xem là “vua” của các loài tôm. Đây là một trong những lựa chọn kinh doanh khiến nhiều người “phất” lên nhanh chóng nhờ giá trị kinh tế mà sản phẩm này mang lại. Bệnh trên tôm hùm bông 1. Thông tin cơ bản về tôm hùm Tôm hùm là tên gọi chung cho các loài tôm biển lớn. Loài tôm này có kích thước lên đến 60cm và nặng tới 15kg. Loài tôm này có thịt chắc, ngọt và thơm. Đây là một trong những hải sản có giá trị kinh tế rất cao. Chính vì thế mà nhiều người đã lựa chọn nó để nuôi và làm kinh tế. Việc nuôi tôm hùm không dễ chút nào. Bởi đây mặc dù là loài sống lâu, có con sống đến hàng trăm tuổi. Nhưng đó là ở môi trường tự nhiên ở biển. Bởi loài tôm này thường đòi hỏi điều kiện sống khắt khe với vùng biển ấm, lặng và chúng thường có thói quen sống ở đáy biển khơi nơi có hang hốc khe đá san hô. Tôm hùm có chu kỳ đẻ trứng theo mùa vụ. Thường thì thời gian đẻ trứng của loài tôm này sẽ vào tháng đông xuân đến hè thu. Nói đến tôm hùm là nói đến những món ăn đặc sản trên thế giới. Từ món Tây đến món ta đều có thể sử dụng loài hải sản này để chế biến. Dù lựa chọn cách chế biến nào thì nó vẫn luôn có khả năng cuốn hút người ăn bằng chính hương vị thơm ngon, cao cấp như biệt danh “vua” của các loài tôm mà nó đang có. 2. Điều quan trọng cần biết khi nuôi tôm hùm Như chúng tôi đã nói thì việc nuôi tôm hùm không dễ như nhiều người nghĩ. Nếu không thực hiện đúng kỹ thuật thì sẽ rất khó để có thể thành công với mô hình này. Bạn cần phải nắm rõ được các vấn đề sau thì mới có thể đảm bảo chất lượng của tôm được cao nhất và mang lại giá trị kinh tế như mong muốn. Vị trí nuôi tôm hùm Vì tôm hùm có đặc tính thích sống ở khu vực vùng nước ấm và lặng nên vị trí được lựa chọn đề nuôi tôm hùm cũng cần được cân nhắc thật kỹ. Bạn nên chọn vị trí nuôi tôm với các đặc điểm sau – Khu vực nuôi tôm phải là vùng không bị ảnh hưởng của mưa bão và nằm trong khu vực quy hoạch. – Cần tránh xa khu vực cửa sống để tránh việc ảnh hưởng của nước ngọt vào khu vực nuôi. – Vị trí nuôi tôm hùm cần có đáy cát hay cát pha bùn và không bị ô nhiểm bởi các chất thải công nghiệp ở xung quanh. – Tùy theo từng hình thức nuôi tôm hùm khác nhau mà bạn chọn vị trí nuôi với độ sâu mực nước khác nhau. Đối với nuôi lồng găm thì độ sâu mức nước nơi đặt lồng tối thiểu khi triều thấp là 4m. Đối với nuôi lồng sắt thì độ sâu mức nước nơi đặt lồng tối thiểu khi triều thấp là 4-8m và sâu hơn 8m đối với hình thức nuôi tôm lồng nổi. – Ở các khu vực được chọn để nuôi tôm thì phải đảm bảo là tốc độc dòng chảy phải nhẹ, chỉ khoảng 1-2cm/giây vì tôm hùm có đặc tính sống ở vùng nước lặng. Cấu tạo lồng nuôi tôm hùm Lồng nuôi tôm hùm sẽ có 3 phần chính là khung lồng, lưới bọc khung lồng và hệ thống phao neo. Mỗi bộ phận sẽ yêu cầu các đặc điểm thiết kế khác nhau. – Khung lồng cần đảm bảo tính kiên cố. Chất liệu được sử dụng tốt nhất là sắt hoặc gỗ có khả năng chịu mặn cao như gỗ sao, vên vên, căm xe, chò. Phần khung này thường được thiết kế hình trụ hoặc hình chữ nhật có 4 mặt bên và 2 mặt đấy. – Lưới bọc khung lồng được lựa chọn tùy theo số lượng và kích cỡ của tôm hùm mà bạn nuôi. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn nhất trong quá trình nuôi thì bạn nên bọc thêm một lớp lưới thưa bên ngoài để bảo vệ lớp lưới bên trong, tránh thất thoát tôm nuôi. – Phao và neo là hai yếu tố giúp cho các lồng nuôi tôm hùm được cố định cũng như thuận tiện cho việc kiểm tra, chăm sóc tôm. Bạn có thể sử dụng can nhựa hay thùy phuy là phao. Đối với neu thò bạn có thể dùng neo sắt ở 4 góc của lồng. Các loại lồng nuôi tôm hùm phổ biến Bạn có thể lựa chọn các lồng nuôi tôm hùm khác nhau tùy theo điều kiện khu vực hay hình thức nuôi. chúng tôi sẽ gợi ý giúp bạn lựa chọn một số lồng nuôi được sử dụng nhiều nhất hiện nay như – Lồng chìm – Lồng găm – Lồng bè 3. Một vài lưu ý khi nuôi tôm hùm Ngoài việc chọn lồng nuôi tôm hùm sao cho phù hợp thì bạn cũng cần phải lưu ý các yếu tố sau – Muốn nuôi được tôm hùm thì bạn phải có ghe/xuồng nhỏ, máy nén khí, máy giặt lưới, Máy diezen, bình lặn và bộ đồ lặn, bộ phận cắt, trộn thức ăn… Đây là những vật dụng hỗ trợ cho công việc chăm sóc và nuôi tôm của bạn. – Bạn cũng cần phải biết cách chọn được giống tôm có sức khỏe tốt, có hiệu quả kinh tế cao để nuôi. – Đảm bảo vệ sinh và có các biện pháp phòng chống bệnh cho tôm hùm được tốt nhất, tránh dịch bệnh xảy ra gây tổn thất về kinh tế. Hy vọng, với một vài thông tin chia sẻ cơ bản về việc nuôi tôm hùm trên đây, chúng tôi tin là bạn sẽ có thể tự tin để có thể lựa chọn được cách nuôi tôm hiệu quả nhất và mang lại giá trị kinh tế cao nhất cho mình. Originally posted 2019-08-05 202213. TSVN – Nuôi tôm không dễ nhưng hiểu và làm đúng những điều cơ bản sẽ giúp cho ao tôm đạt năng suất và sạch bệnh. Trong quá trình nghiên cứu, làm việc, thiết kế các quy trình vận hành tiêu chuẩn SOP và giải pháp dữ liệu cho các trang trại trên khắp Indonesia, Công ty Công nghệ Tài chính NTTS Alune đã đưa ra 10 cách cơ bản để người nuôi tôm đạt hiệu quả. Khử trùng Khử trùng là bước quan trọng để cung cấp một môi trường sạch bệnh cho tôm. Trước khi bắt đầu thả giống, phải khử trùng tất cả trang trại, từ ao nuôi đến tất cả các trang thiết bị và nguồn nước để đảm bảo mầm bệnh được diệt khuẩn và giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh. Khử trùng ao và thiết bị Trước tiên, vệ sinh ao và thiết bị bằng vòi xịt cao áp có chứa chất khử trùng. Khuyến nghị sử dụng 10 ppm axit trichloroisocyanuric TCCA và 30 ppm natri hypoclorit. Sau khi khử trùng, cọ rửa lớp lót ao để đảm bảo rằng lớp màng sinh học được nâng lên. Sau đó, loại bỏ tất cả bùn còn sót lại của chu trình trước vì đây là nguồn mầm bệnh và các thành phần có hại. Nếu trang trại bị dịch bệnh ở vụ nuôi trước, sử dụng vôi có độ pH đến 11 để diệt trừ bào tử và ngăn chặn dịch bệnh bùng phát trong vụ nuôi tiếp theo. Thời gian và nồng độ tiếp xúc được khuyến nghị để khử trùng bằng Clo Khử trùng nước Khử trùng nước cần 2 bước lọc sơ bộ và khử trùng. Đối với quá trình lọc sơ bộ, sử dụng các bộ lọc có lưới nhỏ hơn 200 – 300 µm ở đầu vào nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh, động vật và tạp chất rắn không mong muốn. Các bộ lọc nên được bảo dưỡng thường xuyên bằng cách rửa bằng nước sạch và loại bỏ cặn bẩn. Đối với khử trùng nước, sử dụng hóa chất khử trùng để diệt hết mầm bệnh. Hòa 20 – 30 ppm natri hypoclorit 60%, 0,5 – 2,5 ppm KMnO4 và 10 ppm TCCA vào nước lọc trong 24 giờ. Duy trì sục khí đầy đủ trong quá trình khử trùng bằng hóa chất. Để loại bỏ lượng clo còn sót lại, hãy sử dụng đúng lượng natri thiosulphat bằng cách nhân nồng độ clo còn lại với 3. Cuối cùng, sử dụng từ 2 – 7 lần/24 giờ. Cải thiện an toàn sinh học Trong nuôi tôm, an toàn sinh học thường bị coi là bổ sung cơ sở hạ tầng không cần thiết và các thủ tục phức tạp với lợi ích không rõ ràng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của an toàn sinh học không hề bị phóng đại vì đây là một trong những cách quan trọng để ngăn ngừa dịch bệnh trong trang trại; nó không chỉ mang lại lợi ích cho một ao nuôi mà cho cả khu vực lân cận. An toàn sinh học hoạt động bằng cách ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh và loại trừ mầm bệnh khỏi trang trại. Dưới đây là một số biện pháp an toàn sinh học đơn giản nhất mà người nuôi có thể thực hiện tại trang trại của mình. Sử dụng lớp lót ao – vật liệu được sử dụng phổ biến nhất là polyethylene mật độ cao HDPE. Sử dụng lớp lót ao cho phép kiểm soát nước dễ dàng hơn vì nước không tương tác trực tiếp với đất, sự tương tác này có thể gây ra phản ứng thiếu ôxy phức tạp và rất độc cho tôm. Bảo vệ trang trại bằng hàng rào – để ngăn động vật không mong muốn như cua, ốc… có thể mang mầm bệnh xâm nhập. Kiểm soát sự di chuyển của người và phương tiện – đảm bảo rằng tất cả nhân viên và du khách đều thực hiện các quy trình khử trùng và làm sạch trước và sau khi vào làm việc. Đặt thức ăn và chế phẩm sinh học trong một phòng lưu trữ cụ thể – để duy trì sự sạch sẽ, ngăn ngừa sự tiếp xúc với các vật trung gian bên ngoài có thể mang bệnh và cung cấp nhiệt độ ổn định hơn để duy trì thức ăn tốt hơn. Đảm bảo có các phòng thí nghiệm trong khu vực – phòng thí nghiệm rất quan trọng cho 2 việc thiết yếu đánh giá chất lượng nước và kiểm tra bệnh. Có một phòng thí nghiệm trong khu vực nuôi đem lại nhiều lợi ích vì thực hiện các kiểm tra này tại chỗ nhanh hơn nhiều so với đem đi nơi khác. Duy trì mức độ kiềm tối ưu Độ kiềm là một trong những thông số chất lượng nước quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự dao động pH và thành phần vi khuẩn. Nên duy trì độ kiềm ở 120 – 150 ppm. Duy trì độ kiềm có thể được thực hiện bằng cách áp dụng các hợp chất bicacbonat, chẳng hạn như CaCO3, CaMgCO32, CaO và CaOH2. Để tăng tối đa độ kiềm, lượng áp dụng cho mỗi lần xử lý không được quá 20 ppm. Để biết lượng hợp chất bicacbonat thích hợp được sử dụng, người nuôi cần biết nồng độ kiềm hiện tại, rồi thông qua công thức dưới đây Độ kiềm mục tiêu – nồng độ kiềm hiện tại*2 Xử lý kiềm được khuyến khích thực hiện vào ban đêm hoặc sáng sớm. Các hợp chất bicarbonate sẽ phản ứng với carbon dioxide CO2 nhiều hơn vào ban đêm do sự hô hấp của tất cả các sinh vật. Hiệu chỉnh tất cả các công cụ đo lường Nghe có vẻ đơn giản nhưng trước mỗi vụ nuôi, hãy đảm bảo rằng tất cả các công cụ đo lường đã được hiệu chỉnh, bao gồm máy đo ôxy hòa tan DO, máy đo pH, khúc xạ kế và bộ kiểm tra hóa học. Các công cụ không được hiệu chỉnh có thể gây ra lỗi nghiêm trọng dẫn đến việc quản lý sai do dữ liệu không chính xác. Các công cụ đã hiệu chỉnh sẽ giúp người nuôi có được dữ liệu chính xác hơn về điều kiện của trang trại và đưa ra các quyết định có cơ sở hơn. Đánh giá hậu ấu trùng PL và sức khỏe của tôm Trước khi thả, tôm giống nên được kiểm tra thường xuyên, bằng mắt thường hoặc bằng kính hiển vi. Sức khỏe của tôm cũng nên được đánh giá mỗi tuần một lần sau khi thả. Điều này có lợi cho việc duy trì sự tăng trưởng tối ưu và phát hiện các dấu hiệu bệnh có thể xảy ra. Những điều quan trọng cần kiểm tra Tích cực bơi Hình thái bình thường Ruột đầy Không có sinh vật bám dính Không có vẩn đục trong cơ Tỷ lệ chiều rộng cơ trên ruột là 3 1 Gan tụy to và sẫm màu Mang có màu trắng hoặc hơi xám Không có melanisation thể hiện bằng các đốm đen đến nâu Không có cặn bẩn trên đầu tôm Không có vết cắt hoặc xoắn trên cơ thể Lấy mẫu tôm thường xuyên Việc lấy mẫu cho phép người nuôi hiểu được sự tăng trưởng của tôm và điều chỉnh chế độ thức ăn, ngăn ngừa việc cho ăn quá nhiều hoặc cho ăn thiếu. Nên lấy mẫu tôm từ 5 – 7 ngày/lần bằng cách sử dụng lưới phù hợp với kích cỡ tôm hiện tại. Việc lấy mẫu được thực hiện để ước tính trọng lượng cơ thể trung bình MBW, tính bằng cách chia tổng trọng lượng cho số lượng tôm. Điều quan trọng cần lưu ý là cách lấy mẫu. Tránh lấy mẫu gần khay thức ăn vì tôm ở đó có xu hướng lớn hơn những con còn lại. Lấy mẫu ngẫu nhiên theo chiều dọc, bao gồm đỉnh, giữa và đáy của cột nước, cũng như theo chiều ngang, bao phủ các mặt khác nhau của ao. Tránh lấy mẫu khi tôm đang lột xác. Sử dụng phương pháp dùng xô để lấy mẫu Tổng số tôm giống thu được từ trại giống thường được xác định bằng cách đếm một mẫu túi PL. Sau khi thả nuôi, người nuôi thường không lấy mẫu theo dõi, nhưng biết tỷ lệ sống sau khi thả 24 giờ là điều rất quan trọng. Nó cung cấp cho người nuôi một bức tranh rõ ràng hơn về quần thể tôm sau khi trải qua quá trình căng thẳng và thích nghi. Alune đang thử nghiệm phương pháp dùng xô để ước tính tỷ lệ sống sót, bằng cách sử dụng một chiếc xô nhỏ có lỗ ở bên được che bằng lưới. Để lấy mẫu, đổ 100 PL vào xô và để trên mặt ao trong 24 giờ. Sau 24 giờ, đếm PL để ước tính số liệu ban đầu về dân số và tỷ lệ sống. Dữ liệu được sử dụng để điều chỉnh chế độ cho ăn phù hợp. Lưu ý về việc lột xác Người nuôi cần biết giai đoạn lột xác của tôm bằng cách lấy mẫu thường xuyên, nhằm chuẩn bị cho quá trình lột xác. Tốt hơn hết là chuẩn bị môi trường thích hợp bằng cách cung cấp đủ các chất dinh dưỡng để giúp tôm hình thành vỏ ngoài mới. Điều này có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề về tôm chết sớm do lột xác không thành công. Một số khoáng chất có lợi giúp tôm trong quá trình lột xác là Ca, Cu, Mg, Na, P, K, Se và Zn. Bón men vi sinh đúng thời điểm Các biện pháp an toàn sinh học đơn giản như lưới và lót ao có thể ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát Probiotics là những vi khuẩn tốt có thể thúc đẩy sự phát triển của tôm, ngăn ngừa căng thẳng và bệnh tật, cũng như duy trì chất lượng nước tốt. Chế phẩm sinh học phát huy tốt hơn vào đầu vụ nuôi, giúp tôm giống thích nghi với môi trường mới và tăng cường chất lượng nước. Cũng nên sử dụng chế phẩm sinh học trong các trường hợp gây căng thẳng cho tôm, chẳng hạn như thay nước và thu hoạch một phần. Các vi khuẩn có lợi tăng cường sức khỏe đường ruột của tôm và duy trì một môi trường tốt và làm giảm mức độ căng thẳng. Thực hiện giai đoạn ương Người nuôi thường thả tôm giống trực tiếp sang ao nuôi thương phẩm nhưng điều này rất rủi ro vì tôm giống có hệ miễn dịch tương đối kém phát triển. Mặc dù đòi hỏi đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giai đoạn ương giống giúp giảm thiểu rủi ro đó bằng cách đảm bảo rằng hệ thống miễn dịch của tôm giống được tăng cường trước giai đoạn nuôi thương phẩm. Để đạt được điều này, PL từ trại giống nên được thả trong các ao hoặc bể ương tương đối nhỏ, với mật độ hơn PL/m2 trong 30 ngày. Kích thước ao/bể nhỏ nghĩa là cần ít chế phẩm sinh học hơn và sẽ hiệu quả hơn so với các ao nuôi thương phẩm lớn hơn, do đó giảm tỷ lệ chết và chi phí.

cách nuôi tôm hùm